Xem cung Phúc có phầnquan trọng biếtmình ảnh hưởngphúc đức đờinào, mộ phần vị ấy rasao. Đều tùy thuộcvào phúc đức thực tếcủa vị ấy, lại xemphần mộ, nếu như ở cuộc đất đẹp khác vớicuộc đất lạc lõng. Trong việc này, có vai trò của vòng Tràng Sinh. Nhưng xin mở đầutrình bày từ các chính tinh để có sự liêntục.
Vì mộ phần thìcó thể di dời,cho nên địa hình mộ trong lá sốlà địa hình ban đầu khi chôn cất (theo phong tục không cảitáng) hay địa hình khi cải táng đầutiên. Ví như cuộc đất lạc mộ, có thểdi chuyển đến nơi đắc đạ hơn, thì tất nhiên sốmệnh có sựcải thiện.
Các sao trong cung Phúc có ý nghĩa về đời tiên tổ(mấy đờitính cả bao gồm cả đờimình, nhưông nội là tổ 3 đời), cũng như ý nghĩa hình thể,để hiểu hết hình thểcung Phúc, nên có kiến thức vềphong thủy nhất định.
Các sao trong cung Phúc có ý nghĩa về đời tiên tổ(mấy đờitính cả bao gồm cả đờimình, nhưông nội là tổ 3 đời), cũng như ý nghĩa hình thể,để hiểu hết hình thểcung Phúc, nên có kiến thức vềphong thủy nhất định.
I. Cácsao chính tinh:
1. Tử Vi:
- Mộ thượng tổ (tổ cả họ, chihọ). Nếuhãm: viễn tổ, cókhi là tổ xa xôi hiệngia phảkhông cho biết srõ ràng được.Dương mộ.
- Có sơn khí khá lớn, tùy vùng mà định đoạt, nếu là vùng sơn cước, ắt có khí từtổ sơn to lớn triều lại, nếu trung du, đồi núi vừaphải, cũng có sơn phong chủ chốt của vùngấy,nếu xét bình địa thì có Thủykhí triều tụ, vàcó chỗ đột khởi vì theo phong thủy thì "cao nhất thốn visơn",nghĩa là có gờ đất nổi dậy, khá rõ vớiđịa bàn bàng phẳng chung quanh. Mộ có sơn rõ rệt thìsơn đó thuộc ThổTinh.
+ Tử đắc địa, không có cách xấu xâm phạm:mộ tổ đãxa mà còn phát.
+ Tử gặpKĐHLKK: mộ thất lạc, hoặc có người "chôn ké" cuộcđất bên mộ.Nếu mộ thất lạc, cóLục sát mà có thêm Tuần Triệt:tìm lại được.
+ Tử ngộ Triệt: mất mộ, chếtkhông chỗ chôn, hay sa vào hoang địa.
+ Tử Mão Dậu: mộ để cạnh đềnchùa, thờ tự, haychôn đất chùa.
2. Liêm trinh:
- Mộ 7,8 đời,thuộc về caotổ (có nhà cho mộ chú, bác không phổ biến)
- Đất Hỏatinh, vùng núi thì sơn cao, nhọn, ngọn lởm chởm (nếuthêm Hỏa Tinh hay các sao Hỏa càng rõ). Về bình địa:đất khô, gồghề, có màu vàng đỏ, nổi cao.Dương mộ.
+Liêm gặp Tồn,hay Tướng: mả đắc địa.
+ Liêm ngộ Sát, Phá, kiêm haosát tinh: mộ đất bỏhoang vu, ít coi sóc.
3. Thiên Đồng:
- Mộ tổ 4 đời. Đắc địa, cách đẹp:3 đời.
- Mộ để đất bình địa,lại có thủykhí (nước), tượng trưng: chỗ đất lõm(đê nhất thốn vithủy), kinh nghiệm đa phầncho thấy có nước thực sự gần mộ. Về đồng bằng: chôn đấtthấp. Vềtrung du, miền núi: đất bình nguyên, rải rác tinh phong thấp nhỏ thuộc vềThủy Tinh (uốnnếp lòng vòng). Dương mộ.
4. Vũ Khúc:
- Tổ 5 đời.
- Đất cao ráo,khô, thóang đãng, hơi trống, nổikhum khum. Vùng đồinúi: núi cao, mỏmtròn trịa, trông như chõ, như chuông, lại giống như ngọc ấn. Dương mộ.
+ Vũ - Triệt: hành lộ khùng khuỳnh quanh mộ: ý nói có đường đi uốnkhúc bên cạnh.
+ Vũ ngộ Tham Khoa: đất phát anh hùng, họ nhiều tayanh hào.
+ Vũ - Tham: phát về võ,đi xa càng phát.
+ Gặp Kình Đà KịHình Khốc Hư: cuộc đất hỏng.
+ Tuần - Triệt- Phá: cuộc đất không toàn vẹn, nhưng phát thủ côngkĩ thuật hay tay.
5. Thái Dương:
- Mộ ông (3 đời),hãm: 4 (ông cố). Sách bàn thêm, nếu ông còn thì có đắc địa vẫn là ông cố;nếu miếu địa, không sát tinh: mộ cha, đồngthời phảithân chinh đến khu vực nghĩa địaxem có phải mộ tốcphát hay không, mới cóthể quyết.
- Đất bằng phẳng, quang đãng, phương kì,thuộc dương long dương hướng.Thảy Dương mộ.
+ Tuần triệt: đất hoang lạc.
+ Hóa Kị: chôn sai thế, sai hướng.
6. Thiên Cơ:
- 6 đời.
- Đất phát mộc,cỏ cây xanh tươi. Dương mộ. Đấtbình nguyên.
+ Cơ - Triệt - Toái: hậuđầu mộcxiên (tinh phong hình Mộc đâmchĩa sai hướng về sau mộ) họ hay hạn chết chóc, gỗđè, ngã cây, ngã lầu, về hạncũng rất cẩn thận.
+Thai Dưỡng Cái Hồng:phát.
+ Dương Đà: hết phát.
7. Thiên Phủ:
- Mả tổ(đóan như Tử Vi). Hãm: viễn tổkhông xác định.
- Cuộc đất lớn. Vùng núi: cuộc tổ sơn. Không nhất thiết Thổ Tinh. Cũng dương mộ.
Cách cục: xem như Tử Vi.
8. Thái âm:
- Mộ bà nội. Miếu (mẹ đã mất) + quan sát thực địa tốc phát: mộmẹ.
- Phúc phát chỉ ứng dụngcho ngành thúc (chi dưới),người em, và người thuộc mệnh Kim hay sao Kim thủ Mệnh.
- Đất uốncong, chạy dài, phì mãn, hình như cặp mày (bán nguyệt), cuộc đất trong mắtthường hay mắtphong thủy đều thấy hữutình, mĩ miều. Âm long, âm hướng.
+ Tuần Triệt:hoang vu, lạc lõng.
+ Kị: chôn sai cách cục, úng thủy.
+ Khốc Hư Đà Kình Hình Kịhay lạc Không Vong: phù hoa giả tạo, chủ sinh ra ngườiưa phù phiếm,văn chương sáo rỗng, có xu hướng đồngbóng mê tín, mắt kém, thực chấtkhông phát.
9. Tham lang:
- 6 đời. Lạcnhàn: 7
- Đất khuyểnhình (con chó), tứccũng mộc tinh. Sắcđen. Nhiều cây cỏ.Vùng núi: tinh phong cao dày, mộchình (dù Tham Lang thuộc Thủy)
- Tham Vũ Khoa Quyền: mộ phát, song toàn văn võ.
- Ngộ Tử, Vũ:phát hay lắm.
- Không - Kiếp hay Tuần Triệt:cao thấp không đều,lổn nhổn, mạch bị cắt, nhưngkhông tác họa ghê gớmgì.
- Ngộ Liêm: xương cốt đã hư nát rồi, thậm chí mộchôn tượng trưng, hoặc mộ để đất rấthung hiểm, đáng ngại.
10. Cự Môn:
- 7 đời.
- Bình địa: đấtvuông vức như giải chiếu, sắc đất vàng. Cao nguyên: đồi núi vuông vức, mỏm bằng. Thường gần công sở,công trình công.
11. Thiên tướng:
- 5 đời.
- Ở đâu cũng vậyđều thuộc đất bằng phẳng và cao, cuộc đấttrông như cái ấn (con dấucổ).
Nếu không hãm đều là mộ phần chôn cấtđúng hướng đúng vị.
+ Ngộ Phá Triệt:xương tiểu lẫn lộn cả đất xấu, hư nát.
12. Thiên Lương:
- 7, 8 đời.
- Đất rời rạc khô nỏ,pha cát sỏi. Đắc, không bịxâm phạm: mộ phần chôn kiểuđất có hậu chẩm rất tốt (Chẩm:"gối", chữnày viết rất giống chữ Trữ "thoi dệt vải"nhưng không phải chữ ấy). Đây là 1 cách mộ đẹp. Tất cả miếu vượng đắc hãm: đấtcó hình xà (không phải xàlà "rắn" mà là "xànhà" (thượng lương): có gờ đất nổi chạydài.
13. Thất sát:
- mà xa đời (cũng 7, 8 đời).
- đất khô, nóng, sắc đỏ, cuộc đấttròn thẳng và dài. Kim hình kiêm Hỏa.
+ Sát - Phá - Phục ngộ Triệt:gây nên họa chiến chinh (tửtrận) cho con cháu.
+ Cùng Tử vi - Khoa - Quyền: long hổchầu phục, hổ lớn hơn long, chủ phát vềvõ, anh hùng.
+ Không, Kiếp, Đà, Diêu, Tuế: chỉ có tả thanh long, nghèo hèn, họ hiếm người.
14. Phá Quân:
- xa đời.
- đất tản lạc, hình thểvô địch, sơn phong khó hiện như thù ti mãtích, hay bị sụt lở. Xếp vào Thủytinh bên phong thủy.
+ Triệt - Phá: mộven đường, gọi là"lộ bàng mộ".
1. Tử Vi:
- Mộ thượng tổ (tổ cả họ, chihọ). Nếuhãm: viễn tổ, cókhi là tổ xa xôi hiệngia phảkhông cho biết srõ ràng được.Dương mộ.
- Có sơn khí khá lớn, tùy vùng mà định đoạt, nếu là vùng sơn cước, ắt có khí từtổ sơn to lớn triều lại, nếu trung du, đồi núi vừaphải, cũng có sơn phong chủ chốt của vùngấy,nếu xét bình địa thì có Thủykhí triều tụ, vàcó chỗ đột khởi vì theo phong thủy thì "cao nhất thốn visơn",nghĩa là có gờ đất nổi dậy, khá rõ vớiđịa bàn bàng phẳng chung quanh. Mộ có sơn rõ rệt thìsơn đó thuộc ThổTinh.
+ Tử đắc địa, không có cách xấu xâm phạm:mộ tổ đãxa mà còn phát.
+ Tử gặpKĐHLKK: mộ thất lạc, hoặc có người "chôn ké" cuộcđất bên mộ.Nếu mộ thất lạc, cóLục sát mà có thêm Tuần Triệt:tìm lại được.
+ Tử ngộ Triệt: mất mộ, chếtkhông chỗ chôn, hay sa vào hoang địa.
+ Tử Mão Dậu: mộ để cạnh đềnchùa, thờ tự, haychôn đất chùa.
2. Liêm trinh:
- Mộ 7,8 đời,thuộc về caotổ (có nhà cho mộ chú, bác không phổ biến)
- Đất Hỏatinh, vùng núi thì sơn cao, nhọn, ngọn lởm chởm (nếuthêm Hỏa Tinh hay các sao Hỏa càng rõ). Về bình địa:đất khô, gồghề, có màu vàng đỏ, nổi cao.Dương mộ.
+Liêm gặp Tồn,hay Tướng: mả đắc địa.
+ Liêm ngộ Sát, Phá, kiêm haosát tinh: mộ đất bỏhoang vu, ít coi sóc.
3. Thiên Đồng:
- Mộ tổ 4 đời. Đắc địa, cách đẹp:3 đời.
- Mộ để đất bình địa,lại có thủykhí (nước), tượng trưng: chỗ đất lõm(đê nhất thốn vithủy), kinh nghiệm đa phầncho thấy có nước thực sự gần mộ. Về đồng bằng: chôn đấtthấp. Vềtrung du, miền núi: đất bình nguyên, rải rác tinh phong thấp nhỏ thuộc vềThủy Tinh (uốnnếp lòng vòng). Dương mộ.
4. Vũ Khúc:
- Tổ 5 đời.
- Đất cao ráo,khô, thóang đãng, hơi trống, nổikhum khum. Vùng đồinúi: núi cao, mỏmtròn trịa, trông như chõ, như chuông, lại giống như ngọc ấn. Dương mộ.
+ Vũ - Triệt: hành lộ khùng khuỳnh quanh mộ: ý nói có đường đi uốnkhúc bên cạnh.
+ Vũ ngộ Tham Khoa: đất phát anh hùng, họ nhiều tayanh hào.
+ Vũ - Tham: phát về võ,đi xa càng phát.
+ Gặp Kình Đà KịHình Khốc Hư: cuộc đất hỏng.
+ Tuần - Triệt- Phá: cuộc đất không toàn vẹn, nhưng phát thủ côngkĩ thuật hay tay.
5. Thái Dương:
- Mộ ông (3 đời),hãm: 4 (ông cố). Sách bàn thêm, nếu ông còn thì có đắc địa vẫn là ông cố;nếu miếu địa, không sát tinh: mộ cha, đồngthời phảithân chinh đến khu vực nghĩa địaxem có phải mộ tốcphát hay không, mới cóthể quyết.
- Đất bằng phẳng, quang đãng, phương kì,thuộc dương long dương hướng.Thảy Dương mộ.
+ Tuần triệt: đất hoang lạc.
+ Hóa Kị: chôn sai thế, sai hướng.
6. Thiên Cơ:
- 6 đời.
- Đất phát mộc,cỏ cây xanh tươi. Dương mộ. Đấtbình nguyên.
+ Cơ - Triệt - Toái: hậuđầu mộcxiên (tinh phong hình Mộc đâmchĩa sai hướng về sau mộ) họ hay hạn chết chóc, gỗđè, ngã cây, ngã lầu, về hạncũng rất cẩn thận.
+Thai Dưỡng Cái Hồng:phát.
+ Dương Đà: hết phát.
7. Thiên Phủ:
- Mả tổ(đóan như Tử Vi). Hãm: viễn tổkhông xác định.
- Cuộc đất lớn. Vùng núi: cuộc tổ sơn. Không nhất thiết Thổ Tinh. Cũng dương mộ.
Cách cục: xem như Tử Vi.
8. Thái âm:
- Mộ bà nội. Miếu (mẹ đã mất) + quan sát thực địa tốc phát: mộmẹ.
- Phúc phát chỉ ứng dụngcho ngành thúc (chi dưới),người em, và người thuộc mệnh Kim hay sao Kim thủ Mệnh.
- Đất uốncong, chạy dài, phì mãn, hình như cặp mày (bán nguyệt), cuộc đất trong mắtthường hay mắtphong thủy đều thấy hữutình, mĩ miều. Âm long, âm hướng.
+ Tuần Triệt:hoang vu, lạc lõng.
+ Kị: chôn sai cách cục, úng thủy.
+ Khốc Hư Đà Kình Hình Kịhay lạc Không Vong: phù hoa giả tạo, chủ sinh ra ngườiưa phù phiếm,văn chương sáo rỗng, có xu hướng đồngbóng mê tín, mắt kém, thực chấtkhông phát.
9. Tham lang:
- 6 đời. Lạcnhàn: 7
- Đất khuyểnhình (con chó), tứccũng mộc tinh. Sắcđen. Nhiều cây cỏ.Vùng núi: tinh phong cao dày, mộchình (dù Tham Lang thuộc Thủy)
- Tham Vũ Khoa Quyền: mộ phát, song toàn văn võ.
- Ngộ Tử, Vũ:phát hay lắm.
- Không - Kiếp hay Tuần Triệt:cao thấp không đều,lổn nhổn, mạch bị cắt, nhưngkhông tác họa ghê gớmgì.
- Ngộ Liêm: xương cốt đã hư nát rồi, thậm chí mộchôn tượng trưng, hoặc mộ để đất rấthung hiểm, đáng ngại.
10. Cự Môn:
- 7 đời.
- Bình địa: đấtvuông vức như giải chiếu, sắc đất vàng. Cao nguyên: đồi núi vuông vức, mỏm bằng. Thường gần công sở,công trình công.
11. Thiên tướng:
- 5 đời.
- Ở đâu cũng vậyđều thuộc đất bằng phẳng và cao, cuộc đấttrông như cái ấn (con dấucổ).
Nếu không hãm đều là mộ phần chôn cấtđúng hướng đúng vị.
+ Ngộ Phá Triệt:xương tiểu lẫn lộn cả đất xấu, hư nát.
12. Thiên Lương:
- 7, 8 đời.
- Đất rời rạc khô nỏ,pha cát sỏi. Đắc, không bịxâm phạm: mộ phần chôn kiểuđất có hậu chẩm rất tốt (Chẩm:"gối", chữnày viết rất giống chữ Trữ "thoi dệt vải"nhưng không phải chữ ấy). Đây là 1 cách mộ đẹp. Tất cả miếu vượng đắc hãm: đấtcó hình xà (không phải xàlà "rắn" mà là "xànhà" (thượng lương): có gờ đất nổi chạydài.
13. Thất sát:
- mà xa đời (cũng 7, 8 đời).
- đất khô, nóng, sắc đỏ, cuộc đấttròn thẳng và dài. Kim hình kiêm Hỏa.
+ Sát - Phá - Phục ngộ Triệt:gây nên họa chiến chinh (tửtrận) cho con cháu.
+ Cùng Tử vi - Khoa - Quyền: long hổchầu phục, hổ lớn hơn long, chủ phát vềvõ, anh hùng.
+ Không, Kiếp, Đà, Diêu, Tuế: chỉ có tả thanh long, nghèo hèn, họ hiếm người.
14. Phá Quân:
- xa đời.
- đất tản lạc, hình thểvô địch, sơn phong khó hiện như thù ti mãtích, hay bị sụt lở. Xếp vào Thủytinh bên phong thủy.
+ Triệt - Phá: mộven đường, gọi là"lộ bàng mộ".
II. Trungtinh:
1. Văn Xương: đất cứng,hình tròn
2. Văn Khúc: thủy đáo đường (thủy lượn quanh mộ)
4. Thiên Khôi: hình mũ, nổi cao, hình đầu người.Phát văn.
5. Thiên Việt: đất hình búa rìu, phát võ.
Các sao trên đều chủ về mộ tổ 3 đời (ông nội),nếu tụ tập đông đủKhôi Việt Xương Khúc: ông nội để phúc to, nhà ấy con cháu khiến tông đường rạng rỡ.
6. Văn Tinh: mộ có bút sơn, thường làbút học vấn hơn là bút phùthủy.
7. Tả phù - Hữu bật: đất vừa phải không cao, không có đồi núi to lớn,hình như vành khăn vấn đầungày xưa, hay đồi núi lờmờ nhỏ bé.
8. Lộc Tồn: vuông vắn cân phương, sáchnói cuộc đất thương khố (kho)
9. Hóa Lộc: HìnhCờ, hình Thương Khố. Có sách nhận nhầm"Thương" (kho)này với binh khí (lưỡi thương: 1 loạibinh khí hay thấytrong Tam Quốc).
10. Hóa Khoa: cuộc đất cóbảng.
11. Hóa Quyền: cuộc đất có"an bản" (tức yên ngựa),có người đã lưu truyền là"văn bản" là không hiểu hình gì, có nhẽ do nghe nhầm.
12. Kình Dương:
- Mộ có cách voi phục. Đắc: cóbút sơn loại tốt. Chủ phát khoa bảng, ăn họcthành tài. Hãm: tinh phong dòm ngó tức như con chó đá(thạch đầukhuyển) tức mỏm nhọn lởm chởm chầu chựcvào, hay gây sự va chạm và khó khăn, có khi hay phát những "tài lạ" như phù thủy, đạo sĩ, mê điềuhuyền hoặc (vínhư phát cácông nói ra các đạo rất kì quặc),cũng có khi phát bút họa sĩ,trừ dư là họ tàivăn bất mãn, thi khó đậu, bất đắc chí.
- Có thêm Hỏa Linh Tấu: bút này mới là hay và sinh văn tài hay chữ lắm.
- Hồng Loan, Kình dương: thế đất màyngài (nga mi) tức bánnguyệt. Gọi là"nga mi tác án"
- Kình hay Đà ngộKhông: có mả đạo táng, tứclà có mả chôn trộm(người khác ké trộm)
13. Đà La: hình răng lược, pha cát.
- Đà ngộ Mộ, Dưỡng (đ.c): có người để trộm mả
- tùy chính tinh, nếuhãm, hoặc gia Không Kiếp: mả để sai lạc
14. Hỏa -Linh:đất khô, nóng, sắc đỏ, mả phát hình bút. có bút sơn triều tấu, nhất là Linh tinh, sinh bút hay lắm , nhưng chính tính phảimiếu vượng,không ngồi thủy địa.
15. Không - Kiếp: Hãm địa xảy racác trường hợp: mất mộ (thất lạc),chết hiểmkhông được hương khói, mộ âm hồn, mả chônsai quá đỗi lạc đấthung hiểm, mả chônsơ sài bên đường, thậm chíkhông được chôn cất.Đắc: có mấtmộ. Trừ dư là mộ phần khô khan nóng nảy quá, không có thủy khí
- Ngộ KiếpKhông hay Tuần triệt: mất mộ vùng hoang địa.
- Kiếp Không KhốcHư Hình Kị (hay Kình Đà): bạch tang.
- Quan phù - Tử phù: tổn thọ, lạc mộ
- Không kiếp Mã: mả lạc vôcùng, có long có hổ nhưng cả 2 đều ngoảnh mặt đi,sinh người ăn chơi, phiêu dạt,thích giang hồ tứ xứ, hoặc đi xa sinh kế vất vả, hay chếtđường, tai nạngiao thông (gọi là lộ tử).
16. Đào Hoa: mả nổi lùmnhư bình bát.
17. HồngLoan: bán nguyệt,các cách cục chim muông trongphong thủy. Thêm Thanh long là có thứ thủy (nước) trong sạchtụ thủy.
18. Long trì: gần ao chuôm, hay giếng
19. Phượngcác:gần nhà của,lâu đài, đất đỏ, cách cụcchim muông.
- Phát về mộ mới, tức chữ gọi là"tân phần" (giống như Hỉ Thần, Hoa cái)
20. Quang - Quí: có ân nhân đê mộ cho, có nhân đức tổ tiênphù hộ:
"ân quang báo ứng tiền nhân
ân quang sinh nghĩa 10 phần báoân"
21. Quan - Phúc: Mả chôn gầnđền miếuchùa chiền thầnhoàng, nơi thờ tự nóichung, nhà có phúc lớn. chịu ảnh hưởng Mả 2 đời. Đất cóđịa linh.
- Quan Đà Kị: mả táng hắcvân, tức kiểu mộ u ám, cũng hay sinh đầu óc ưa huyền bí,u hoặc, đồngbóng.
22. Thai - Tọa: trên trời sao Tam Thai có 3 ngôi, sao Bát Tọa 8 ngôi, rấtđẹp, nhưng cổnhânnói mộ đượccách Tam Thai Bát Tọa như trong sáchphongthủy mô tả e rất khó, vì theo sách phong thủy cuộc đất Tam Thai - Bát Tọa rất khókiếm. Cuộc đất Thai Tọanày cũng là chỗ "đấng vàng" mà sấm Trạng Trìnhcó nói, vậy kiểu đất nàyhiếm hoi lắm.Thực tế ThaiTọa chỉ là mộ yên ổnthôi.
23. Hoa Cái: hình lọng, hình hoa, hình bát. Cũng chưa chắc chắn, chỉ là cuộc đất đẹpđúng kiểu cách nói chung.
Phát mộ mới.
Cung Phúc có cách tiền Cáihậu Mã rất đẹp. mả ấy phát nhanh lắm, làm sang (phát quí hơn phú).24. Thai Phụ: tamgiác
25. Phong Cáo: vuông
26. Thiên hỉ: đất phù sa, đấtbãi (bằng sa)
mả phát, phát về mộ mới.
Trên đây là những lời luận cònrất đơn sơ, thiếusót, muốn xem tinh hơn phải kết hợp thêm kiếnthức phong thủy,có thể xem bản đồ 12 cung TửVi tương tự như bản đồphong thủy, lạitham khảo tính chấtngũ hành, ví như sao hành Hỏa thìtinh phong cũng thuộc Hỏa, hình thếđịa lí là Hỏa,lại căn cứâm đương của sao mà địnhlà dương long hayâm long, dương hướnghay âm hướng.
Về địa đồ, lấy 2cung giáp làm tả hữu, lấycung xung chiếu làm minh đường, tam hợplàm cách cục.
Lấy sao Thanh long làm Tay Long, sao Bạch hổ làmTay hổ, coiở phương vị nào tất long hổở về phương vị ấy.
Lại lấyTràng Sinh làm khởi tổ, lấyThanh long làm Long hành (long đang đi), nghĩa là chỗ đó chưa để huyệt được.Xem đến phương nào nhập Mộ là khí tụ,lại xem có sao Thủy cung Thủythì mới có ThủyKhí.
Bất cứ đắc vượng thế nào, cầncó Phượng Cái và nhất là Song Hỷthì mộ mới kết phát rõ rệt.
Hiện nay thờithế đổikhác, không mấy ai xem về phong thủymộ phần, vàđiều kiện xãhội cũng không cho phép, nhưng về phần mộ sợ nhất là Mộc Dục là kết nạp Bại Thủy, còn đáng sợ hơn Tử.
Người xưa có luận về Vòng Tràng sinh và đại hình phong thủy, nhưng cốt yếu chưaphải ở đấy, màở chỗ ảnh hưởng rộng rãi vềcõi phúc ra sao, rất làquan hệ.
1. Tràng Sinh:
Tràng Sinh - Đế Vượng ta hay nói đa đinh. Nhưng tràngsinh là chỗ ngũ hành sinh ra, khívẫn đương non nớt vàchủ sự di động, không hợpvới cung Phúc. Về hình thếhay nói có thủy bao bọc, nhưng xét đây chưa phải chỗ thủy tụ, cũng chỉlà chỗ thủy đương xuôi chảy. Xét sơn khí, đây cũng chưa phải chỗ núi dừng kết huyệt.
Về nhân sinh, cung Phúc có Tràng sinh tất sinh người có trí, lạinăng động, ưa điều tiến bộ, nhưng chưa chu đáo ,cuộc sinh kếtuy có sáng kiến mở mang, song hao sức bươn chải,làm nhiều hơn tụ. Mệnh nhị hợp vớitràng sinh lại tốt, hay may mắn khỏe lẹ, đượcphúc đức phò trợ.trừ dư không được hưởng phúc tổnhiều, mả có kết phát cũng người khác được hưởng.
2. Mộc dục: Phúc bại, ưa sắc dục, trong họhay có tình duyên ngang trái. Bảnthân cũng vất vả, đờitrôi nổi, coi thêm cung Tật để định bệnh sắc dục, yếu sinh lí, hay mắt kém, thậnsuy, phát tác vào tuổitrung niên. Khí nhà không còn vượng.Tính nết bồng bột
3. Quan đới: Khínhà đã bộc lộ khởi từ vị trí này. Chủ mạnh mẽ về đường thanh quí, nhưng khả năng giảihọa chỉ bìnhthường thôi. Bảnthân triển vọng, cóbôn ba cũng thành công đã hẹn.
4. Lâm quan: Là ngũ phúc đáo đường. Tính giàu độc lập, cơ nghiệp bền vững,lâu dài,đảm đương cán đáng. Chủphú quí thọ, giải họa rất mạnh.
5. Đế Vượng: đừng tưởng Vượng tạiPhúc là hoàn mĩ. Các đời đều có đế vượng trong Phúc thì họ đa đinh, nhân mãn nhưng bất tài, dòng họ không lấygì làm phát. Đương số nếu cung Mệnhđẹp thì thành công sớm nhưng dễ chịu cảnh chóngtàn. Về phúc thọvẫn được thừa hưởng,khả năng giảihọa vẫn có,thời không được như Lâm quan thôi.
6. Suy: mả này còn phát. Nếu cung Mệnhđẹp không hềgì, vẫn thành công nhưthường.
7. Bệnh: số cực,khôngcó phúc phò trợ
8. Tử: Không phải Tử mà xấu, vẫn cóphát nhỏ. Thường cóâm đức vừa phải, nhưng kịđi với Tử phù.
9. Mộ: phúcđẹp, mệnh đẹp thì phát phúc, âm đức mạnh,giải họa.
10. Tuyệt: mộ vô khí, bịxâm hại. Đương số thântự lập, nhưng chí lớn nếu xétmệnh đẹp,không thì cố sức vẫn bất toại. Ở đây phảibiết nếu saotrong cung ấy đắc vượngthì không tuyệt nữa.
11. Thai: Cách này phù hợp kẻ SátPhá Tham và Không Kiếp đắc vượng. chínhtinh ởPhúc vượng thì số rất hay, có mộmới kếtphát, phúc phát độtrung niên, khi đó lên rấtchóng. Cung Phúc sao chính tinh hãm gia sao xấuthì cả đời bất hiển.Chính tinh hãm, thêm có trung tinh đắccách phò trợ, mệnh đẹp vẫn nên quan nhưng tai họa bất ngờ, bệnh tật và không hạnh phúc vềnhân sinh.
12. Dưỡng: làcách phúc đẹp, ngay cả khi sao Tuyệt thủ mệnh vẫnkhông phải mệnhtuyệt khí, do đó mà ta thấy nhiều người mệnh cósao Tuyệt vẫn hiển đạtbình thường. Đây ví như khí phúccòn đương vun véntài bồi.
1. Văn Xương: đất cứng,hình tròn
2. Văn Khúc: thủy đáo đường (thủy lượn quanh mộ)
4. Thiên Khôi: hình mũ, nổi cao, hình đầu người.Phát văn.
5. Thiên Việt: đất hình búa rìu, phát võ.
Các sao trên đều chủ về mộ tổ 3 đời (ông nội),nếu tụ tập đông đủKhôi Việt Xương Khúc: ông nội để phúc to, nhà ấy con cháu khiến tông đường rạng rỡ.
6. Văn Tinh: mộ có bút sơn, thường làbút học vấn hơn là bút phùthủy.
7. Tả phù - Hữu bật: đất vừa phải không cao, không có đồi núi to lớn,hình như vành khăn vấn đầungày xưa, hay đồi núi lờmờ nhỏ bé.
8. Lộc Tồn: vuông vắn cân phương, sáchnói cuộc đất thương khố (kho)
9. Hóa Lộc: HìnhCờ, hình Thương Khố. Có sách nhận nhầm"Thương" (kho)này với binh khí (lưỡi thương: 1 loạibinh khí hay thấytrong Tam Quốc).
10. Hóa Khoa: cuộc đất cóbảng.
11. Hóa Quyền: cuộc đất có"an bản" (tức yên ngựa),có người đã lưu truyền là"văn bản" là không hiểu hình gì, có nhẽ do nghe nhầm.
12. Kình Dương:
- Mộ có cách voi phục. Đắc: cóbút sơn loại tốt. Chủ phát khoa bảng, ăn họcthành tài. Hãm: tinh phong dòm ngó tức như con chó đá(thạch đầukhuyển) tức mỏm nhọn lởm chởm chầu chựcvào, hay gây sự va chạm và khó khăn, có khi hay phát những "tài lạ" như phù thủy, đạo sĩ, mê điềuhuyền hoặc (vínhư phát cácông nói ra các đạo rất kì quặc),cũng có khi phát bút họa sĩ,trừ dư là họ tàivăn bất mãn, thi khó đậu, bất đắc chí.
- Có thêm Hỏa Linh Tấu: bút này mới là hay và sinh văn tài hay chữ lắm.
- Hồng Loan, Kình dương: thế đất màyngài (nga mi) tức bánnguyệt. Gọi là"nga mi tác án"
- Kình hay Đà ngộKhông: có mả đạo táng, tứclà có mả chôn trộm(người khác ké trộm)
13. Đà La: hình răng lược, pha cát.
- Đà ngộ Mộ, Dưỡng (đ.c): có người để trộm mả
- tùy chính tinh, nếuhãm, hoặc gia Không Kiếp: mả để sai lạc
14. Hỏa -Linh:đất khô, nóng, sắc đỏ, mả phát hình bút. có bút sơn triều tấu, nhất là Linh tinh, sinh bút hay lắm , nhưng chính tính phảimiếu vượng,không ngồi thủy địa.
15. Không - Kiếp: Hãm địa xảy racác trường hợp: mất mộ (thất lạc),chết hiểmkhông được hương khói, mộ âm hồn, mả chônsai quá đỗi lạc đấthung hiểm, mả chônsơ sài bên đường, thậm chíkhông được chôn cất.Đắc: có mấtmộ. Trừ dư là mộ phần khô khan nóng nảy quá, không có thủy khí
- Ngộ KiếpKhông hay Tuần triệt: mất mộ vùng hoang địa.
- Kiếp Không KhốcHư Hình Kị (hay Kình Đà): bạch tang.
- Quan phù - Tử phù: tổn thọ, lạc mộ
- Không kiếp Mã: mả lạc vôcùng, có long có hổ nhưng cả 2 đều ngoảnh mặt đi,sinh người ăn chơi, phiêu dạt,thích giang hồ tứ xứ, hoặc đi xa sinh kế vất vả, hay chếtđường, tai nạngiao thông (gọi là lộ tử).
16. Đào Hoa: mả nổi lùmnhư bình bát.
17. HồngLoan: bán nguyệt,các cách cục chim muông trongphong thủy. Thêm Thanh long là có thứ thủy (nước) trong sạchtụ thủy.
18. Long trì: gần ao chuôm, hay giếng
19. Phượngcác:gần nhà của,lâu đài, đất đỏ, cách cụcchim muông.
- Phát về mộ mới, tức chữ gọi là"tân phần" (giống như Hỉ Thần, Hoa cái)
20. Quang - Quí: có ân nhân đê mộ cho, có nhân đức tổ tiênphù hộ:
"ân quang báo ứng tiền nhân
ân quang sinh nghĩa 10 phần báoân"
21. Quan - Phúc: Mả chôn gầnđền miếuchùa chiền thầnhoàng, nơi thờ tự nóichung, nhà có phúc lớn. chịu ảnh hưởng Mả 2 đời. Đất cóđịa linh.
- Quan Đà Kị: mả táng hắcvân, tức kiểu mộ u ám, cũng hay sinh đầu óc ưa huyền bí,u hoặc, đồngbóng.
22. Thai - Tọa: trên trời sao Tam Thai có 3 ngôi, sao Bát Tọa 8 ngôi, rấtđẹp, nhưng cổnhânnói mộ đượccách Tam Thai Bát Tọa như trong sáchphongthủy mô tả e rất khó, vì theo sách phong thủy cuộc đất Tam Thai - Bát Tọa rất khókiếm. Cuộc đất Thai Tọanày cũng là chỗ "đấng vàng" mà sấm Trạng Trìnhcó nói, vậy kiểu đất nàyhiếm hoi lắm.Thực tế ThaiTọa chỉ là mộ yên ổnthôi.
23. Hoa Cái: hình lọng, hình hoa, hình bát. Cũng chưa chắc chắn, chỉ là cuộc đất đẹpđúng kiểu cách nói chung.
Phát mộ mới.
Cung Phúc có cách tiền Cáihậu Mã rất đẹp. mả ấy phát nhanh lắm, làm sang (phát quí hơn phú).24. Thai Phụ: tamgiác
25. Phong Cáo: vuông
26. Thiên hỉ: đất phù sa, đấtbãi (bằng sa)
mả phát, phát về mộ mới.
Trên đây là những lời luận cònrất đơn sơ, thiếusót, muốn xem tinh hơn phải kết hợp thêm kiếnthức phong thủy,có thể xem bản đồ 12 cung TửVi tương tự như bản đồphong thủy, lạitham khảo tính chấtngũ hành, ví như sao hành Hỏa thìtinh phong cũng thuộc Hỏa, hình thếđịa lí là Hỏa,lại căn cứâm đương của sao mà địnhlà dương long hayâm long, dương hướnghay âm hướng.
Về địa đồ, lấy 2cung giáp làm tả hữu, lấycung xung chiếu làm minh đường, tam hợplàm cách cục.
Lấy sao Thanh long làm Tay Long, sao Bạch hổ làm
Lại lấyTràng Sinh làm khởi tổ, lấyThanh long làm Long hành (long đang đi), nghĩa là chỗ đó chưa để huyệt được.Xem đến phương nào nhập Mộ là khí tụ,lại xem có sao Thủy cung Thủythì mới có ThủyKhí.
Bất cứ đắc vượng thế nào, cầncó Phượng Cái và nhất là Song Hỷthì mộ mới kết phát rõ rệt.
Hiện nay thờithế đổikhác, không mấy ai xem về phong thủymộ phần, vàđiều kiện xãhội cũng không cho phép, nhưng về phần mộ sợ nhất là Mộc Dục là kết nạp Bại Thủy, còn đáng sợ hơn Tử.
Người xưa có luận về Vòng Tràng sinh và đại hình phong thủy, nhưng cốt yếu chưaphải ở đấy, màở chỗ ảnh hưởng rộng rãi vềcõi phúc ra sao, rất làquan hệ.
1. Tràng Sinh:
Tràng Sinh - Đế Vượng ta hay nói đa đinh. Nhưng tràngsinh là chỗ ngũ hành sinh ra, khívẫn đương non nớt vàchủ sự di động, không hợpvới cung Phúc. Về hình thếhay nói có thủy bao bọc, nhưng xét đây chưa phải chỗ thủy tụ, cũng chỉlà chỗ thủy đương xuôi chảy. Xét sơn khí, đây cũng chưa phải chỗ núi dừng kết huyệt.
Về nhân sinh, cung Phúc có Tràng sinh tất sinh người có trí, lạinăng động, ưa điều tiến bộ, nhưng chưa chu đáo ,cuộc sinh kếtuy có sáng kiến mở mang, song hao sức bươn chải,làm nhiều hơn tụ. Mệnh nhị hợp vớitràng sinh lại tốt, hay may mắn khỏe lẹ, đượcphúc đức phò trợ.trừ dư không được hưởng phúc tổnhiều, mả có kết phát cũng người khác được hưởng.
2. Mộc dục: Phúc bại, ưa sắc dục, trong họhay có tình duyên ngang trái. Bảnthân cũng vất vả, đờitrôi nổi, coi thêm cung Tật để định bệnh sắc dục, yếu sinh lí, hay mắt kém, thậnsuy, phát tác vào tuổitrung niên. Khí nhà không còn vượng.Tính nết bồng bột
3. Quan đới: Khínhà đã bộc lộ khởi từ vị trí này. Chủ mạnh mẽ về đường thanh quí, nhưng khả năng giảihọa chỉ bìnhthường thôi. Bảnthân triển vọng, cóbôn ba cũng thành công đã hẹn.
4. Lâm quan: Là ngũ phúc đáo đường. Tính giàu độc lập, cơ nghiệp bền vững,lâu dài,đảm đương cán đáng. Chủphú quí thọ, giải họa rất mạnh.
5. Đế Vượng: đừng tưởng Vượng tạiPhúc là hoàn mĩ. Các đời đều có đế vượng trong Phúc thì họ đa đinh, nhân mãn nhưng bất tài, dòng họ không lấygì làm phát. Đương số nếu cung Mệnhđẹp thì thành công sớm nhưng dễ chịu cảnh chóngtàn. Về phúc thọvẫn được thừa hưởng,khả năng giảihọa vẫn có,thời không được như Lâm quan thôi.
6. Suy: mả này còn phát. Nếu cung Mệnhđẹp không hềgì, vẫn thành công nhưthường.
7. Bệnh: số cực,khôngcó phúc phò trợ
8. Tử: Không phải Tử mà xấu, vẫn cóphát nhỏ. Thường cóâm đức vừa phải, nhưng kịđi với Tử phù.
9. Mộ: phúcđẹp, mệnh đẹp thì phát phúc, âm đức mạnh,giải họa.
10. Tuyệt: mộ vô khí, bịxâm hại. Đương số thântự lập, nhưng chí lớn nếu xétmệnh đẹp,không thì cố sức vẫn bất toại. Ở đây phảibiết nếu saotrong cung ấy đắc vượngthì không tuyệt nữa.
11. Thai: Cách này phù hợp kẻ SátPhá Tham và Không Kiếp đắc vượng. chínhtinh ởPhúc vượng thì số rất hay, có mộmới kếtphát, phúc phát độtrung niên, khi đó lên rấtchóng. Cung Phúc sao chính tinh hãm gia sao xấuthì cả đời bất hiển.Chính tinh hãm, thêm có trung tinh đắccách phò trợ, mệnh đẹp vẫn nên quan nhưng tai họa bất ngờ, bệnh tật và không hạnh phúc vềnhân sinh.
12. Dưỡng: làcách phúc đẹp, ngay cả khi sao Tuyệt thủ mệnh vẫnkhông phải mệnhtuyệt khí, do đó mà ta thấy nhiều người mệnh cósao Tuyệt vẫn hiển đạtbình thường. Đây ví như khí phúccòn đương vun véntài bồi.
Nhữngsao kể trên phảikết hợp với chính tinh, cách cục các sao, lại xem thêm cung Mệnh cho việcluận đóan được chu tất. Vínhư Tràng Sinh- Đế vượng cư phúc chưa phải là hay, nhưng nếu chính tinh hãm địa thì Sinh vượng có thểphù nó, nhưng chính tinh miếu vượng địa thìĐếVượng TràngSinh ở đây lại tiết giảm sức của saođó, hay chóng nởchóng tàn. Sao lạc nhàngặp Lâm quan, Dưỡng, Quan đớithì không nhàn, sao miếu vượng gặp cácvị này thì duy trì sức được bền lâu. cứtrên nguyên tắc ấy không câu nệ đắc hãmthái quá. Đem áp dụngvào cung Mệnh cũng vậy, nhưng các sao vòng Tràng Sinh ở cung Mệnhlại ngụ ýkhác, xem ra cũng tương tự Tử Bình, như Lâm quan thì hay khoác lác, đại ngôn, ham hố địa vị, Quan đớituy hiển nhưng nếuthêm Kiếp sát thiên hình là dây oan, thêm Đào hồng kị thìtình oan trái... Đó là việcriêng của cung Mệnh,không phải ở Phúc