Tam Hợp là ba Địa chi hiệp lại tạo nên cục, cục này làm nên việc. Như tuổi Nhâm Dần, có Tam Hợp là: Dần – Ngọ – Tuất tạo thành cục Hỏa, mà trong đó phân ngôi là: Dần giữ Tràng Sinh, Ngọ giữ Đế Vượng, Tuất giữ Mộ địa của Cục Dương Hỏa.
Khi Dần giữ Thái Tuế sẽ hợp với Ngọ giữ Quan Phù, với Tuất giữ Bạch Hổ… (Thái Tuế là năm đang diễn ra, năm này có vai trò tối cao nên gọi là Thái Tuế).
Vẫn lấy người tuổi Nhâm Dần nói trên làm ví dụ, trong Tử Vi, ta thấy như sau: Tuổi Nhâm Dần, Ngũ hành nạp âm là: Kim Bạc Kim, Dương Nam, người này sinh vào tháng 2, giờ Dần, nên lá số Tử Vi cho thấy phần Tâm linh Thiên định là: Cung Quan – Tràng Sinh; Nô – Mộc Dục; Di – Quan Đới; Tật – Lâm Quan; Tài – Đế Vượng; Tử tức – Suy; Thê – Bệnh; Huynh đệ – Tử; Mệnh – Mộ; Phụ – Tuyệt; Phúc – Thai; Điền – Dưỡng. ([1]) Nhật Nguyên sinh là ngày Bính, thuộc hành Hỏa, nam mạng nên phần Tâm linh Nhân định trong cuộc đời là: Cung Phụ mẫu – Tràng Sinh; Phúc đức – Mộc Dục; Điền trạch – Quan Đới; Quan – Lâm Quan; Nô bộc – Đế Vượng; Thiên di – Suy; Tật ách – Bệnh; Tài bạch – Tử; Tử tức – Mộ; Thê – Tuyệt; Huynh đệ – Thai; Mệnh – Dưỡng.([2]) Tuổi Nhâm trên lá số Tử Vi, cung Mệnh lập tại Sửu, giữ Mộc Tam Cục, như vậy phần Tâm linh Địa định giống như phần Tâm linh Thiên định: có nghĩa là cung Mệnh đều nhập Mộ ngay (khi lập lá số Tử Vi ta thấy ngay sao Địa Kiếp tại cung Mệnh) nhưng Nhật Nguyên Bính Hỏa ngoài phần Nhân định, lại là phần Xác của người này, cung Mệnh được sao Dưỡng, cho nên phương án lí giải là: nên cho làm con nuôi người khác ngay (Dưỡng là nuôi). Và khi giải Tử Vi, nếu người này mệnh yểu thì con người tâm linh của người này tới cõi trần Nam Thiên Bộ Châu và đầu thai về Đông Thắng Thần Châu. Nếu có tuổi thọ thì sau đầu thai về Bắc Cu Lô Châu, như vậy con người khi không theo tu học thì phần nhiều đều không thoát vòng sinh – tử luân hồi. Khi luận giải Tử Vi, càng biết rõ nét cuộc đời của một người qua các vòng sinh – tử của Ngũ hành nạp âm, càng thấy đây chính là phần “Tàng” trong lá số, các sách đều gọi là nhân mệnh của mỗi người.
[1] Ngũ hành Nạp âm là Kim bạc kim, nên Tràng sinh hành Kim khởi tại Tỵ, là cung Quan.
[2] Ngũ hành của Bính là Hỏa, Tràng sinh của Hỏa khởi tại Dần, là cung Phụ Mẫu.
[1] Ngũ hành Nạp âm là Kim bạc kim, nên Tràng sinh hành Kim khởi tại Tỵ, là cung Quan.
[2] Ngũ hành của Bính là Hỏa, Tràng sinh của Hỏa khởi tại Dần, là cung Phụ Mẫu.