Đền Rõm thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đền Rõm được coi là ngôi đền thờ Mẫu Thượng và thờ quan quân nhà Mạc. Cách Đền Rõm khoảng gần 2 km là Đền Quan Quận thờ 18 vị Quan Quận. Có thể coi nơi đây là quần thể di tích tâm linh thờ nhà Mạc trong cuộc dời đô. Cổng Đền Rõm Sự tích Đền Rõm Năm 1592, sau khi thất thủ Thăng Long, nhà Mạc quyết định dời đô lên Cao Bằng, để sẵn sàng tiến hành một cuộc chiến đấu lâu dài. Đoàn thiên đô bao gồm cả triều đình, trong đó lại có hoàng hậu công chúa, người già, trẻ em là b…
Đền Rõm thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đền Rõm được coi là ngôi đền thờ Mẫu và thờ quan quân nhà Mạc. Cạnh Đền Rõm là Đền Quan Quận thờ 18 vị Quan Quận. Có thể coi nơi đây là quần thể di tích tâm linh thờ nhà Mạc trong cuộc dời đô. Cổng Đền Rõm Sự tích Đền Rõm Năm 1592, sau khi thất thủ Thăng Long, nhà Mạc quyết định dời đô lên Cao Bằng, để sẵn sàng tiến hành một cuộc chiến đấu lâu dài. Đoàn thiên đô bao gồm cả triều đình, trong đó lại có hoàng hậu công chúa, người già, trẻ em là bộ phận khó cơ động. Ngoà…
Đền Rõm thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đền Rõm được coi là ngôi đền thờ Mẫu và thờ quan quân nhà Mạc. Cạnh Đền Rõm là Đền Quan Quận thờ 18 vị Quan Quận. Có thể coi nơi đây là quần thể di tích tâm linh thờ nhà Mạc trong cuộc dời đô. Cổng Đền Rõm Sự tích Đền Rõm Năm 1592, sau khi thất thủ Thăng Long, nhà Mạc quyết định dời đô lên Cao Bằng, để sẵn sàng tiến hành một cuộc chiến đấu lâu dài. Đoàn thiên đô bao gồm cả triều đình, trong đó lại có hoàng hậu công chúa, người già, trẻ em là bộ phận khó cơ…
Mệnh VCD Nhạy bén Có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi Khi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng. Rất nhạy cảm khi gần người khác phái Dễ thích ứng được với hoàn cảnh Không có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu Chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu…
Thái Tuế Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...) Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình.... Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự.... Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng... Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng Tuần Triệt đương đầu (xung…
Cung VCD Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt) Tật Ách VCD thì ít bệnh tật Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sau giữ của như Quả Tú Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con Huynh VCD thì không nhờ nhau Phúc VCD thì lại tốt Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cho cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp đỡ cho con nhiều Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách) Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải…
Thêm phần coi tiểu hạn Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh Chi và Mệnh đồng hành: bình thường Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao.... Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim) Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và h…
Phân theo cung (Tí Dương, Sửu Âm....) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương, từ Tuất đến Dần là Âm). Âm phải gặp Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu (do đẩy nhau). Phân theo cung quan trọng hơn theo trục. Vấn đề sinh khắc Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn (ví dụ Mệnh Thổ bị cung Mộc khắc) vì khắc ít hơn. Do đó Mệnh Thổ thường có ưu thế hơn Dương Nam (+, + =>…
Trong 32 năm qua (1972 - 2004), ở Việt Nam nhờ có máy điện toán (computer) phát triển trong giới tin học thế giới, nhiều thảo trình viên (programmer) người Việt mê Tử Vi Đẩu Số đã viết ra được các thảo trình cách lấy lá số Tử Vi, vừa nhanh, vừa tiện, đỡ công sức viết, kẻ, đếm cung, an sao, đổi giờ, ngày, tháng, năm Âm, Dương lịch ra cho hợp với nguyên tắc lập lá số (xưa gọi là chấm lá số). Rõ ràng đỡ cho người giải đoán khỏi mất thời giờ và bớt được có khi sơ ý an sao lầm lộn. Chỉ cần cho bốn dữ kiện (data): năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, gi…
Muốn nói gì đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75% thôi? Vì thế cũng làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do đó phải thận trọng khi giải đoán! Nhớ rằng có một số người nhờ xem lá số hay nhờ lấy dùm lá số, họ không thật thà đâu và cố ý cho giờ, ngày sinh sai để có ý đồ thử tài "Thầy". Vì họ nghĩ, nếu…
Luật về sao trực và can chi Sau khi đã chọn được ngày hãy nên căn cứ vào các điểm căn bản chánh yêu sau đây mà suy thêm sự gia giảm tính chất của ngày đã chọn. Có nghĩa là tốt hơn lên hay không, chứ không phải là trở nên xấu đi, vì chính bản thân nó đã rất tốt hay là ngày thượng cách hay là ngày tốt trung bình với số điểm tố khá trội. Đó là Sao – Trực – Thiên can và Địa chi. Xin xem các phần như sau đây : 1. Luận về Sao (28 sao) 2. Luận về Trực (12 trực) 3. Luận về 10 Thiên can 4. Luận về 12 Địa chi Trong số nhiều ngày tốt thượng sách trong th…
Agape * Yếu tố 1 : Hàng Can của năm Tiểu vận Mỗi năm có một Can, như năm nay Bính Tuất thì Can là Bính, sang năm Đinh Hợi hàng Can là Đinh. Mỗi người lại có một năm sanh, như Canh Thân thì Can của tuổi là Canh, như Kỷ Mùi thì Can của tuổi là Kỷ. Đem so sánh Can tuổi với Can của năm Tiểu Vận là biết được năm tốt hay xấu. Khi so sánh là so sánh hành. Hành của các hàng Can như sau: Giáp Ất - Hành Mộc Bính Đinh - Hành Hỏa Mậy Kỷ - Hành Thổ Canh Tân - Hành Kim Nhâm Quý - Hành Thủy Vậy tuổi Canh Thân có Can Canh thuộc Kim bị Can của Tiểu Vận năm nay…
Social Plugin