Tử vi đại toàn – Cung Phúc Đức
Bản full: https://drive.google.com/open?id=0BzErhNrbyl39dGtVRlZEVkJYSFk
(1) 凡福德宫得紫微, 天府, 天同, 天梁, 禄存, 左辅, 右弼, 文昌等吉星庙旺守值, 一生福禄安康, 寿元绵长, 有武曲, 破军, 贪狼, 巨, 廉贞, 天机, 七杀, 擎羊, 陀罗, 火星, 铃星等诸星陷地, 一生少有福气, 劳碌奔波, 减福减寿.
Cung Phúc đức có các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Lộc Tồn, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương miếu vượng địa thủ trị thì một đời phúc lộc an khang, sống lâu. Nếu như có các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Thiên Cơ, Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa thì một đời ít phúc khí, làm việc vất vả bôn ba, giảm phúc giảm thọ.
(2) 各善星若遇四煞空劫耗忌等宿, 福禄寿者递减, 并主身心欠宁, 辛劳艰苦及寿促.
Các thiện tinh nếu như gặp Tứ Sát Không Kiếp Hao Kị, thì phúc lộc sẽ giảm đi, tâm trí thiếu sự yên bình, làm việc vất vả, tuổi thọ giảm.
(3) 流年斗君在原命盘福德宫过度, 遇吉主一年福禄顺利, 逢煞恶诸凶则主一年艰辛劳苦.
Hạn lưu niên đi qua cung Phúc Đức, gặp cát tinh thì sẽ có 1 năm phúc lộc thuận lợi, còn nếu gặp các hung sát tinh thì sẽ có 1 năm khó khăn gian khổ, vất vả.
★ 紫微
Tử Vi
一生都遇贵人, 庙旺福厚, 终身安乐, 生性勤勉, 兴趣广泛, 热心公益事业, 并主长寿, 本宫及命宫均吉, 寿达八十四岁以上. 加吉安逸, 加恶煞, 辛劳, 福气递减.
Một đời gặp đc quí nhân, Miếu vượng địa thì phúc hậu, cả cuộc đời vui vẻ yên bình, tính tình cần cù, hứng thú với nhiều thứ, nhiệt tình và công tâm vs sự nghiệp. Sao Tử vi chủ về sống lâu, cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 84 tuổi, nếu thêm các sao tốt thì an nhàn, thêm các sao xấu thì vât vả, phúc khí suy giảm.
四煞, 空劫, 大耗, 天刑守照, 福薄多烦恼, 常自寻烦恼. 加火星, 做事性急. 化忌守照, 多忧多虚.
Tứ sát, Không kiếp, Đại Hoa, Thiên Hình thủ chiếu, ít phúc lại hay phiền não, thường tự tìm lấy phiền não. Thêm Hỏa tinh thì làm việc hay gấp gáp vội vàng. Có Hóa Kỵ thủ chiếu, thì đa sầu đa cảm.
紫微天府在寅申, 生性乐观懂得享受, 福寿双全且主贵, 终身福寿得享.
Tử Vi, Thiên Phủ tại Dần, Thân, bản tính lạc quan, biết cách hưởng thu, chủ quí, phúc thọ song toàn, cả đời được hưởng phúc thọ.
紫微贪狼在卯酉, 庙旺先难后易, 早年多劳, 晚年福禄.
Tử Vi, Tham Lang tại Mão Dậu, miếu vượng địa trước khó sau dễ, tuổi trẻ vất vả, về già được phú quí.
紫微天相在辰戌, 福禄兼享, 仅次于紫相同宫.
Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn, Tuất, được hưởng phúc lộc, tốt thứ nhì sau Tử Tướng đồng cung.
紫微七杀在巳亥, 志太高, 常因现实不能符合理想而烦恼, 早年劳苦, 中晚年可安逸, 遂心如意.
Tử Vi, Thất Sát tại Tị, Hợi, chí cao, thường vì hiện thực không phù hợp với lý tưởng nên phiền não, nhỏ tuổi vất vả, trung niên trở ra có thể an nhàn, toại lòng như ý.
紫微破军在丑未, 早年劳心劳力, 晚年安乐享福, 其人多自得其乐, 自我陶醉.
Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Mùi, nhỏ tuổi lao tâm lao lực, về già an lạc hưởng phúc, thường hay tự tìm niềm vui, mù quáng tự đánh giá cao bản thân.
★ 天机
Thiên Cơ
主操劳, 少安闲, 早年更是劳碌, 精神欠安, 中晚年可安逸, 天机多思虑, 患得患失, 化忌更甚, 主不安宁, 操劳失眠. 寿达六十三岁以上, 本宫及命宫均吉, 寿数再加. 其人嗜好多, 但有学而不实的倾向, 性喜宗教, 学术, 化科加文曲, 化盖, 喜研究数术占卜.
Chủ thao lược, ít được an nhàn, tuổi nhỏ càng bận rộn, tinh thần bất an, từ trung niên trở ra có thể được an nhàn. Thiên Cơ thường tư lự, hoạn được hoạn mất, thêm Hóa Kỵ càng rõ ràng. Bất an, hay suy nghĩ, mất ngủ. Thọ trên 63 tuổi, nếu cung này và cung mệnh đều tốt, thì phúc thọ có thể tăng thêm. Sở thích nhiều, nhưng có khuynh hướng học mà không thực hành, tính thích tôn giáo, học thuật, thêm Hóa Khoa và Văn Khúc, Hoa Cái thì hợp nghiên cứu thuật số.
羊陀守照, 减福寿, 辛苦艰难, 自寻烦恼, 终日碌碌. 火铃, 空劫, 天刑, 大耗守照, 减福寿, 劳碌奔忙, 福薄心烦.
Dương Đà thủ chiếu, giảm phúc thọ, khó khăn gian khổ, tự tìm phiễn não, cả đời bận rộn. Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình, Đại hoa thủ chiếu, giảm phúc thọ, bận rộn vất vả, phúc bạc, hay phiền muộn.
天机太阴在寅申, 主安逸欢乐有福禄, 惟心忙意乱不甚安宁, 喜闹中取静.
Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân, chủ an nhàn vui vẻ, có phúc lộc, thích tìm sự yên tĩnh trong cái ồn ào.
天机巨门在卯酉, 劳心劳力, 常中途改变主意, 敏于思辩, 卯宫吉, 酉宫劳碌而且欠安.
Thiên Cơ, Cự Môn tại Mão Dậu, lao tâm lao lực, thường thay đổi chủ kiến giữa chừng, tư duy mẫn cảm, ở Mão thì tốt, ở Dậu thì vất vả, hay bất an.
天机天梁在辰戌, 福禄兼有, 能自寻享受.
Thiên Cơ, Thiên Lương tại Thìn Tuất, được cả phúc lẫn lộc, có thể tự tìm kiếm hưởng thụ.
★ 太阳
Thái Dương
急躁, 喜动而不喜静, 性格明朗, 热衷社交, 忙中发达, 有贵人扶助, 太阳入庙福寿且贵, 寿达七十以上, 陷地自寻忙碌, 加四煞诸恶递减福寿, 且主艰辛劳碌. 女命事业型.
Nhanh gấp, thích động không thích tĩnh, tính tình thông minh sáng dạ, nhiệt thành với xã hội, phát đạt trong cái bận rộn, có quí nhân giúp đỡ. Thái Dương nhập miếu được phúc thọ quí, thọ trên 70 tuổi. Nếu hãm địa thì hay tự khiến bản thân bận rộn, thêm các sao ác Tứ Sát thì giảm phúc thọ, lại hay vất vả gian khổ. Đối với người nữ thì đây là mẫu người của sự nghiệp.
女命, 主得热情的丈夫而能享受闺房快乐. 命或本宫见桃花重, 性生活需求多, 或淫滥.
Người nữ, lấy được chồng nhiệt tình, trong khuê phòng là người biết hưởng thụ khoái lạc. Mệnh hoặc Cung này có Đào Hoa chiếu thì nặng thêm, nhu cầu sinh hoạt cao, hoặc dâm loạn.
擎羊, 火星守照, 无事奔忙, 或为朋友之事而忙碌. 太阳太阴在丑未, 日月同守, 主大吉, 终然奔忙仍可安乐享受.
Kình Dương, Hỏa Tinh thủ chiếu, chuyện nhỏ mà làm như chuyện lớn, không có gì nhưng vẫn ngược xuôi tất tả, hoặc vì chuyện của bạn bè mà bận rộn. Thái Dương, Thái Âm tại Sửu Mùi, Nhật Nguyệt đồng thủ, chủ đại cát, bận rộn nhưng vẫn hưởng thụ an nhàn vui vẻ.
太阳巨门在寅申, 庙旺早劳晚逸, 忙中生福.
Thái Dương, Cự Môn tại Dần, Thân, miếu vượng địa thì trẻ tuổi vất vả sau an nhàn, trong cái bận rộn mà sinh phúc.
太阳天梁在辰戌, 有名士似的懒趣, 或食 不化, 主见极强, 自寻忙碌. 卯宫福禄皆全, 酉宫心劳日拙.
Thái Dương, Thiên Lương tại Thìn Tuất, có sở thích của bậc nho sĩ, hoặc tiêu hóa kém, chủ kiến rất mạnh, tự tìm bận rộn. Cung Mão thì phúc lộc song toàn, cung Dậu thì lao tâm khổ tứ nhưng vẫn khó khăn.
★ 武曲
Vũ Khúc
劳心劳力, 急躁固执, 不懂享受. 庙旺安乐享福, 寿达六十以上, 会吉星福寿增加, 赚钱能力强, 平闲先难后易, 陷地或加四煞, 精神空虚, 有巧艺在身, 福薄而操劳辛苦. 加桃花诸曜, 主花酒之乐. 武曲化忌, 费心费神. 会廉贞化忌, 主自卑感重.
Lao tâm lao lực, gấp gáp cố chấp, không biết cách hưởng thụ. Miếu vượng địa thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc, thọ trên 60 tuổi, hội thêm các sao tốt thì tuổi thọ tăng, có khả năng kiếm tiền. Bình hòa thì trước khó sau dễ. Hãm địa hoặc thêm Tứ Sát, không có tinh thần, hay tư lự, bản thân có kĩ nghệ, phúc bạc, vất vả, khó khăn. Thêm Đào Hoa, chủ về niềm vui thú rượu chè, sắc đẹp. Vũ Khúc, Hóa Kỵ, tốn công tốn sức. Hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ tự ti, sống nặng về tình cảm.
武曲天府在子午, 早年劳苦, 中晚年安乐享福. 武曲贪狼在丑未, 多风月之情, 花酒享乐, 早劳晚逸, 煞众一世艰辛. 加火星快乐享受.
Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tử Ngọ, sớm gặp khó khăn, trung niên trở ra thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc. Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, đa tình, hay có niềm vui rượu chè sắc đẹp, ban đầu khó khăn về già được an nhàn.Nếu gặp nhiều sát tinh thì một đời gian khổ. Thêm Hỏa tinh thì được hưởng vui vẻ khoái lạc.
武曲天相在寅申, 福禄寿荣昌, 陷地晚年有享.
Vũ Khúc, Thiên Tướng tại Dần, Thân, có phúc lộc thọ vinh hoa. Nếu hãm địa thì về già mới được hưởng.
武曲七杀在卯酉, 多忧少乐, 精神生活欠佳, 独力经营, 心烦不安, 先苦后安逸.
Vũ Khúc, Thất Sát tại Mão Dậu, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt, kinh doanh độc lập, hay phiền lòng bất an, trước khổ sau an nhàn.
武曲破军在巳亥, 多忧少乐, 精神生活欠佳, 东奔西走不安, 早辛劳晚安逸.
Vũ Khúc, Phá Quân tại Tị Hợi, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt, hay phải ngược xuôi bất an, trẻ tuổi khó khăn về già được an nhàn.
★ 天同
Thiên Đồng
为福星, 主享福, 终身快乐, 精神生活丰足, 有生活情趣, 懂享受, 适应环境的能力强, 什么事都有别人代劳. 庙旺得吉, 终身福厚, 寿达 十三. 平闲先难后易, 陷地加四煞空劫艰苦维生.
Là Phúc tinh, chủ hưởng phúc, cả đời được vui vẻ, đời sống tinh thần đầy đủ, có cuộc sống thú vị, biết cách hưởng thụ, khả năng thích nghi với hoàn cảnh cao, gặp chuyện gì cũng có người khác gánh vác thay. Miếu vượng địa thì tốt, cả đời hưởng phúc, phúc đến ?3 tuổi. Bình Hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì cuộc sống gian khổ.
天同太阴在子午, 福禄安康, 乐多忧少, 可受贵人庇护. 女命美貌, 外表有气质, 身段有魅力.
Thiên Đồng, Thái Dương tại Tử Ngọ, phúc lộc an khang, vui nhiều buồn ít, có thể nhận được sự ưu đãi bảo trợ của quí nhân. Người nữ dung mạo đẹp, bề ngoài có khí chất, có sức thu hút.
天同巨门在丑未, 有品性修养, 早劳晚安逸. 加陀罗, 自寻烦恼.
Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, có phẩm chất tu dưỡng. sớm vất vả già an nhàn. Có thêm Đà La, hay tự tìm phiền não.
天同天梁在寅申, 福禄寿三全, 但多忙碌. 加空劫减福.
Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, đầy đủ phúc lộc thọ, nhưng hay bận rộn công việc. Thêm Không Kiếp thì bị giảm phúc.
★ 廉贞
Liêm Trinh
主忙碌多思虑, 闲不住, 会众吉忙中生福, 寿达七十以上. 平闲奔波欠安, 陷地加四煞贫贱辛苦. 四煞大耗守照, 无福而奔忙.
Chủ về bận rộn nhiều tâm tư, không được nghỉ ngơi, nếu hội nhiều sao tốt thì trong cái bận rộn sinh phúc, thọ trên 70. Bình hòa thì hay bất an, phải bôn ba. Nếu hãm địa lại thêm Tứ Sát thì nghèo khó. Tứ Sát Đại Hao thủ chiếu thì vô phúc mà vất vả.
廉贞天府在辰戌, 禄多于福, 可自得其乐, 但身安心忙.
Liêm Trinh, Thiên Phủ tại Thìn Tuất, lộc nhiều hơn phúc, có thể tự tìm thấy niềm vui, nhưng thân bình ổn mà tâm vẫn vướng bận.
廉贞贪狼在巳亥, 福禄艰辛难, 身心均欠宁, 忙碌异常. 加化忌, 终日忧虑不安, 劳心劳神, 或失眠. 加会昌曲主重精神享受, 加会羊陀重物质享受.
Liêm Trinh Tham Lang tại Tị Hợi, phúc lộc khó khăn, thân hay bất an, bận rộn khác thường. Thêm Hóa Kỵ, cả đời ưu sầu bất an, lao tâm khổ tứ, hoặc mất ngủ. Hội thêm Xương Khúc thì chú trọng hưởng thụ về mặt tinh thần, hội thêm Dương Đà thì trọng hưởng thụ về vật chất.
廉贞天相在子午, 寿多于福, 可自得其乐, 早年辛劳晚景享福. 廉贞七杀在丑未, 福薄禄薄, 一生忙碌艰辛劳苦, 少有享受.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tử Ngọ, thọ nhiều hơn phúc, có thể tự có được niềm vui, tuổi trẻ vất vả về già hưởng phúc. Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, phúc bạc lộc bạc, cả đời vất vả bận rộn, ít được hưởng thụ.
廉贞破军在卯酉, 不耐静, 劳心费力甚艰辛.
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, không kiên trì và bình tĩnh, lao tâm phí lực mà vất vả gian khổ.
★ 天府
Thiên Phủ
为人谨慎, 安静享福, 庙旺福禄双美, 财运不错, 本宫及命宫均吉, 一生安宁, 寿达八十五以上, 平闲先难后易, 陷地加煞辛劳.
Là người cẩn thận, bình tĩnh, hưởng phúc, Miếu vượng địa thì phúc lộc đều đẹp, tài vận tốt, cung này và cung này đều tốt, cả đời bình an, thọ trên 85 tuổi, bình hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa lại thêm sát tinh thì gian khó.
陀罗守照, 小气, 爱自寻烦恼. 加火铃, 常多不必要的忧虑. 擎羊, 天刑守照, 心中烦闷不安, 常感有精神威胁. 空劫, 大耗守照, 无事闲忙.
Đà La thủ chiếu, keo kiệt, thích tự chuốc phiền não không đáng có vào thân. Kình Dương, Thiên Phủ thủ chiếu, trong tâm phiền muộn bất an, thường cảm thấy tinh thần bị uy hiếp. Không Kiếp, Đại Hao thủ chiếu, không có chuyện gì được nhàn tản
★ 太阴
Thái Âm
喜静, 明理, 不好竞争, 其人思想流漫, 注重精神生活, 喜研究宗教, 哲学, 神秘学, 占卜学. 入庙福禄皆全, 安乐享福, 寿达七十五以上, 平闲有忧有喜. 陷地, 精神孤, 悲观, 内向, 加煞劳碌多苦. 男命较有异性缘, 自我感觉很有魅力, 会犯桃花, 有人爱他爱得死去活来.
Thích tĩnh, sáng sủa, không thích tranh chấp, là người có tư tưởng chảy trôi chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bậc học. Nhập miếu phúc lộc song toàn, an lạc hưởng phúc, thọ trên 75 tuổi. Bình Hòa thì có buồn cũng có vui. Hãm địa thì tinh thần cô quả, bi ai, hướng nội, thêm Sát tinh thì vất vả thêm khổ. Người nam có tính cách duyên số khác lạ, tự cảm thấy có sức thu hút, gặp Đào hoa thì có người yêu anh ta đến chết đi sống lại.
太阴化忌, 外表安静, 内心不安. 加昌曲同宫, 有高雅之享受. 加陀罗, 火星同宫, 主人奸诈, 擅阴谋, 不满足, 自寻忙碌或自寻烦恼. 加擎羊, 铃星同宫, 主人奸诈, 擅阴谋, 不满足. 加空劫, 空想太多.
Thái Âm Hóa Kỵ, bên ngoài bình tĩnh, bên trong bất an. thêm Xương Khúc đồng cung, có sự hưởng thụ tao nhã thanh cao. Thêm Đà la, Hỏa Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không toàn vẹn, hay tự phiền não và tìm việc bận rộn. Thêm Kình Dương, Linh Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không đầy đủ. Thêm Không kiếp, ảo tưởng quá nhiều
★ 贪狼
Tham Lang
一生忙碌奔波, 入庙无破, 化吉会吉, 为人享乐好吃喝, 嗜酒或好赌博色欲, 有艳遇. 命宫有吉亦主贵主寿, 寿达六十三以上, 陷地加煞贫苦艰辛.
Cả đời bận rộn bôn ba, nhập miếu thì không phá phách, hóa cát hội cát, là người hưởng thụ thú vui thích ăn uống, thích rượu hoặc thích sắc dục, có chuyện phong lưu. Cung mệnh có cát tinh thì chủ quí chủ thọ, thọ trên 63 tuổi. Hãm địa lại thêm sát tinh thì khó khăn vất vả.
贪狼化忌, 有感情烦恼, 与异性交住易滋生问题. 红鸾, 天喜, 咸池, 天姚守照, 为人风流有桃花, 喜与异性嬉乐. 羊陀, 天刑, 大耗, 空劫守照, 多烦恼纠纷, 福薄不安. 火铃同宫, 虽能享福, 但急躁, 好投机.
Tham Lang Hóa Kỵ, có phiền não về tình cảm, dễ phát sinh vấn đề khi giao lưu với người khác phái. Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hàm Trì, Thiên Diêu thủ chiếu, là người phong lưu. Có Đào hoa, có niềm vui thích với nữ giới. Dương Đà, Thiên Hình, Đại Hao, Không Kiếp thủ chiếu, hay ưu tư mâu thuẫn, phúc nhược bất an. Hỏa Linh đồng cung, tuy rằng có thể hưởng phúc, nhưng gấp gáp vội vàng, dễ đầu cơ.
★ 巨门
Cự Môn
事必躬亲, 劳心劳力, 一生精神不安, 少有快乐. 入庙福厚, 惟亦好生是非, 命宫吉众者寿达七十开外, 闲陷, 生平多忧, 神经衰弱.
Làm việc gì cũng phải tự làm, lao tâm lao lực, cả đời tinh thần bất an, ít được vui vẻ. Nhập miếu hưởng phúc, dễ sinh chuyện thị phi, cung mệnh có nhiều sao tốt thì thọ trên 70 tuổi. Bình hòa hoặc hãm địa, hay ưu sầu, buồn bã, thần kinh suy nhược.
巨门化权禄, 辛劳费神, 追求物欲之心强烈, 精神上并非愉快. 巨门化忌, 心神不定, 失眠, 做事进退犹疑, 一生没有快乐. 四煞守照, 自寻烦恼, 多忧多虑, 口舌纠纷, 无福可享.
Cự Môn Hóa Quyền Lộc, hao tổn sức lực và tinh thần, theo đuổi mãnh liệt nhu cầu vật chất, về mặt tinh thần không vui vẻ. Cự Môn Hóa Kỵ, tâm thần bất định, hay mất ngủ, làm việc hay tiến thoái do dự, hoài nghi, cả đời không được vui vẻ. Tứ Sát thủ chiếu, tự tìm lấy phiền não, đa sầu đa cảm, do lời nói mà dẫn đến tranh chấp, không có phúc để hưởng.
★ 天相
Thiên Tướng
一般较重物质享受, 讲究美衣美食, 庙旺安逸享福, 多乐少忧, 福气自然, 本宫及命宫均吉者寿达八十以上, 闲陷加四煞诸恶, 减寿无疑, 一生操心劳碌, 生活不安, 少有享受.
Thường khá trọng hưởng thụ vật chất, đề cao ăn ngon mặc đẹp. Miếu địa thì an nhàn hưởng phúc, vui nhiều buồn ít, phúc khí tự nhiên. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 80 tuổi. Bình hòa, hãm địa lại thêm các sao xấu Tứ Sát thì chắc chắn giảm thọ, cả đời lao tâm bận rộn, cuộc sống không bình yên, ít được hưởng thủ.
左右禄星守照, 享受快乐, 富贵寿考. 化忌守照, 多思多虑, 心神不宁. 空劫同宫, 多幻想, 少实行, 福薄. 四煞守照, 福薄, 精神不安定, 做事易生枝节.
Tả Hữu Lộc thủ chiếu, hưởng thụ niềm vui, phú quí thọ đều có. Hóa Kỵ thủ chiếu, đa sầu đa ưu, tâm trí không được thanh thản. Không Kiếp đồng cung, hay mơ mộng tưởng tượng, ít khi thực tế, phúc bạc. Tứ Sát thủ chiếu, phúc bạc. tinh thần không an định, làm việc dễ sinh việc ngoài ý muốn.
★ 天梁
Thiên Lương
其人重视精神生活, 能有精神上的寄托, 或对文学, 宗教, 医学有兴趣. 庙旺福禄双全, 安乐享受, 有名士风度, 本宫及命宫均吉者寿达八十三以上, 闲陷加四煞诸恶, 招口舌是非, 奔走飘篷, 悲观, 福薄.
Là người chú trọng đời sống tinh thần, có thể kí thác ở mặt tinh thần, hoặc có hứng thú đối với văn học, tôn giáo, y học. Miếu vượng địa thì phúc lộc song toàn, hưởng yên bình vui vẻ, có phong thái của bậc danh dĩ. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 83 tuổi. Bình hòa hay hãm địa thêm các sao xấu Tứ Sát, thì hay vướng chuyện thị phi, do lời nói mà gây tranh chấp, bôn tẩu phiêu dạt, bi quan, phúc bạc.
巳亥申陷地, 会天马空劫大耗, 浮动奔走不安. 加天巫, 思想超脱. 加华盖, 有宗教 仰, 多哲思, 再加空亡, 其思想不易为一般人所理解. 加火星, 烦燥不安, 伪善. 加铃星, 思想多阴暗面, 伪善. 加羊陀, 伪善, 自寻烦恼. 加化忌, 无福, 多烦恼.
Tị Hợi Thân hãm địa, hội Thiên Mã, Không, Kiếp, Đại Hao, hay phải bôn ba không yên. Thêm Thiên Vu, tư tưởng siêu thoát. Thêm Hoa Cái, có tôn giáo tín ngưỡng, thêm Không Vong, tư tưởng không dễ thông cảm cho người bình thường. Thêm Hỏa Tinh, phiền não bất an, giả vờ thiện lành. Thêm Linh Tinh, trong tư tưởng có nhiều điều mờ ám, giả vờ thiện lành. Thêm Dương Đà, giả vờ thiện lành, tự tìm phiền não. Thêm Hóa Kỵ, vô phúc, hay phiền não.
★七杀
Thất sát
入庙终身忙碌操劳, 尤好逞强争胜, 会吉劳心. 其理想多偏重于个人的利益, 每逢挫折, 即感命不如人, 怀 不遇, 而牢骚满腹. 平闲或加煞重, 思想消极, 劳多功少, 一生无福. 命宫吉者寿达六十以上.
Nhập miếu thì cả đời bận rộn vất vả, thích cái mạnh, tranh chấp thắng thua, hội cát thì lao tâm. Nhiều lý tưởng, coi trọng lợi ích cá nhân, mỗi lần phân tích, thấy mình không bằng người thì bất mãn. Bình hòa hoặc thêm Sát tinh, thì tư tưởng tiêu cực, làm nhiều nhưng thành công ít, cả đời vô phúc. Người có cung mệnh tốt thì thọ trên 60 tuổi.
女人值之多为不吉之兆, 自甘堕落, 地位不高, 或从事平常服务性质的工作, 又主克夫刑伤, 为偏房, 或晚婚, 或嫁离过婚的老公, 如加煞忌, 命宫无吉, 为娼妓. 书载: “( 女命 ) 七杀单居福德, 女人切忌, 贱无疑”.
Người nữ có cung này là điềm không tốt, đắm chìm trong sự thoái lạc, địa vị không cao, hoặc làm những công việc có tính chất phục vụ cuộc sống thường ngày, cũng chủ khắc phu tai nạn, thương tích, tù tội. Là vợ lẽ hoặc kết hôn muộn, hoặc lấy người đã từng li hôn. Nếu như thêm Sát Kỵ, cung mệnh không tốt thì là ca kỹ. Sách có viết: “(Nữ mệnh) Thất sát đơn cư phúc đức, nữ nhân thiết kị, tiện vô nghi”
入庙会吉, 福寿气高, 但不利妻子, 主刑克或迟婚. 加化忌, 多忧多虑, 多是非.
Nhập miếu hội cát tinh, thì phúc thọ khí cao, nhưng không lợi người vợ, chủ hình khắc hoặc kết hôn muộn. Thêm Hóa Kỵ, đa sầu đa ưu, nhiều chuyện thị phi.
★ 破军
Phá Quân
外华内虚多苦闷不乐, 少快意, 凡事多追悔, 不足, 精神生活不安稳. 庙旺有决断力, 凡事躬亲, 故多操心劳力, 命宫有吉者寿达五十七以上. 陷地福薄, 加四煞艰苦, 烦恼不安定, 劳多功少, 而寿元亦递减.
Ngoài hào hoa trong hư sầu, hay ưu phiền không vui, ít niềm vui, làm chuyện gì cũng hay hối hận, bất toàn, đời sống tinh thần không an định. Miếu vượng địa thì dứt khoát, quyết đoán, chuyện gì cũng tự tay làm, hay tốn công tốn sức. Cung Mệnh có cát tinh thì thọ trên 57 tuổi. Hãm địa thì phúc bạc, thêm Tứ Sát thì gian khổ, phiền muộn bất an, làm nhiều mà thành công ít, tuổi thọ bị giảm.
加化忌, 主人多忧多虑, 凡事举棋不定. 加空劫, 多空想而少实行.
Thêm Hóa Kỵ thì đa sầu đa cảm, chuyện gì cũng không quyết đoán. Thêm Không Kiếp thì hay ảo tưởng lãng mạn mà ít thực tế.
★ 文昌, 文曲
Văn Xương, Văn Khúc
文昌: 庙旺福禄荣昌, 命宫有吉者寿达七十七或八十三岁, 陷地加四煞福禄递减且不宁.
Văn Xương: Miếu vượng địa thì phúc lộc vinh xương. Cung Mệnh có sao tốt thì thọ đến 77 tuổi hoặc 83 tuổi. Hãm địa có thêm Tứ Sát thì tuổi thọ giảm mà bất an.
文曲: 庙旺加吉星福禄均有, 命宫亦吉者寿达六十三以上, 闲陷加四煞诸恶清寒欠宁. 凡昌曲入福德, 其人兴趣广泛, 聪明风流儒, 有风度气质, 多 艺, 懂享受, 好读书, 天性乐观, 对异性的东西感兴趣.
Văn Khúc: Miếu vượng có thêm các cát tinh thì phúc lộc đều có. Cung Mệnh tốt thì thọ trên 63 tuổi. Bình Hòa hoặc hãm địa thêm Tứ Sát thì bất an. Hễ Xương Khúc nhập Phúc Đức, thì người có nhiều thú vui, thông minh phong lưu, có khí chất phong cách, đa nghệ, biết cách hưởng thụ, thích đọc sách, bẩm sinh lạc quan, có hứng thú với đồ của người khác giới.
★ 左辅, 右弼
Tả Phù, Hữu Bật
左辅: 加吉星福禄兼有, 独守晚年安宁, 寿达八十以上, 加四煞空劫福禄寿均减.
Tả Phù: thêm cát tinh thì có cả phúc lộc, độc thủ thì về già mới yên ổn, thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm.
右弼: 福禄全美, 加吉星一生少忧, 命宫吉者寿达八十以上, 加四煞空劫福禄寿均递减.
Hữu Bật: phúc lộc toàn mĩ, thêm cát tinh thì đời ít chuyện buồn. Cung Mệnh có cát tinh thì thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm.
凡辅弼入福德, 其人生活安定, 懂享受, 乐观, 有度量, 喜参与.
Hễ cung Phúc Đức có Phù Bật, thì cuộc sống yên định, biết cách hưởng thụ, lạc quan, độ lượng.
★ 天魁, 天钺, 化禄, 化权, 化科
Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền
主一生与富贵之人为朋, 多受助力, 终身福厚得享, 生活富裕, 精神愉快, 众吉拱照加命宫亦吉者, 寿达七十七以上.
Chủ 1 đời làm bạn với người quyền quí, hay nhận được sự giúp đỡ, cả đời hưởng phúc, đời sống giàu có, tinh thần vui vẻ, nhiều cát tinh cùng chiếu cộng thêm cát tinh ở cung bản mệnh thì thọ trên 77 tuổi.
★ 禄存
Lộc Tồn
终身福气厚, 安乐兼享, 一生快活, 加吉星尤美, 寿达七十八以上, 加火铃减福艰辛. 忌遇空劫, 则少福欠遂.
Cả đời được hưởng nhiều phúc, an lạc, 1 đời vui vẻ, thêm cát tinh thì càng đẹp, thọ trên 78 tuổi, thêm Hỏa Linh thì giảm phúc, khó khăn, kỵ gặp Không Kiếp sẽ ít phúc không được toại lòng.
★ 擎羊, 陀罗
Kình Dương, Đà La
擎羊: 入庙动中得福, 陷地奔波劳忙, 没事找事, 自寻烦恼, 与吉星同值可减忧. 陷地加火铃会空劫, 福薄寿促, 难获长寿.
Kình Dương: Nhập miếu thì trong khi làm việc có phúc, hãm địa thì bôn ba vất vả, tự tìm phiền muộn, nếu có cát tinh cùng chiếu thì giảm ưu sầu. Hãm địa lại thêm Hỏa Linh, Không Kiếp thì phúc bạc thọ giảm, khó mà sống lâu.
陀罗: 入庙得吉亦主福, 但劳碌不免, 陷地艰苦营生, 没事找事, 自寻烦恼, 加煞恶空劫福薄禄少, 且主寿促.
Đà La: Nhập miếu có cát tinh thì chủ phúc nhưng không tránh được vât vả, hãm địa gian khổ kiếm sống, tự tìm phiền não, thêm Sát tinh Không Kiếp thì phúc bạc lộc ít, mà tuổi thọ giảm.
★ 火星, 铃星
Hỏa Tinh, Linh Tinh
独守劳苦艰辛, 得众吉和平, 晚年遂志, 寿达五十七以上, 加煞恶更为劳苦.
Độc thủ thì vât vả gian khổ, được cát tinh chiếu thì bình thường, tuổi già toại chí, thọ trên 57 tuổi, thêm Sát Ác tinh thì càng khó khăn.
凡羊陀火铃四煞入福德, 主忙碌少清闲, 精神生活不安, 少乐多忧, 损福损寿.
Hễ Dương Đà Hỏa Linh Tứ Sát nhập Phúc Đức, thì chủ bận bịu, ít được nghỉ ngơi, đời sống tinh thần bất an, vui ít buồn nhiều, tổn thọ tổn phúc.
★ 天空, 地劫
Thiên Không, Không Kiếp
主忙碌少福, 损福损寿. 多悲观, 多空想, 劳多成少, 理想与现实脱节, 进取心不强, 凡事易半途而废.
Chủ bận rộn ít phúc, tổn phúc tổn lộc, hay bi quan, hay ảo tưởng, làm nhiều nhưng thành quả ít, lí tưởng và thực tế thoát ly nhau, làm chuyện gì cũng được một nửa là hỏng.
★ 化忌
Hóa Kỵ
主忙碌少清闲, 凡事过于执著, 想不开, 放不下, 精神不安多愁苦, 损福损寿.
Chủ bận rộn ít được nghỉ ngơi, chuyện gì cũng nghĩ không thông, làm không tới, tinh thần bất an, hay sầu khổ, tổn phúc tổn thọ
Bản full: https://drive.google.com/open?id=0BzErhNrbyl39dGtVRlZEVkJYSFk
(1) 凡福德宫得紫微, 天府, 天同, 天梁, 禄存, 左辅, 右弼, 文昌等吉星庙旺守值, 一生福禄安康, 寿元绵长, 有武曲, 破军, 贪狼, 巨, 廉贞, 天机, 七杀, 擎羊, 陀罗, 火星, 铃星等诸星陷地, 一生少有福气, 劳碌奔波, 减福减寿.
Cung Phúc đức có các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Lộc Tồn, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương miếu vượng địa thủ trị thì một đời phúc lộc an khang, sống lâu. Nếu như có các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Thiên Cơ, Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa thì một đời ít phúc khí, làm việc vất vả bôn ba, giảm phúc giảm thọ.
(2) 各善星若遇四煞空劫耗忌等宿, 福禄寿者递减, 并主身心欠宁, 辛劳艰苦及寿促.
Các thiện tinh nếu như gặp Tứ Sát Không Kiếp Hao Kị, thì phúc lộc sẽ giảm đi, tâm trí thiếu sự yên bình, làm việc vất vả, tuổi thọ giảm.
(3) 流年斗君在原命盘福德宫过度, 遇吉主一年福禄顺利, 逢煞恶诸凶则主一年艰辛劳苦.
Hạn lưu niên đi qua cung Phúc Đức, gặp cát tinh thì sẽ có 1 năm phúc lộc thuận lợi, còn nếu gặp các hung sát tinh thì sẽ có 1 năm khó khăn gian khổ, vất vả.
★ 紫微
Tử Vi
一生都遇贵人, 庙旺福厚, 终身安乐, 生性勤勉, 兴趣广泛, 热心公益事业, 并主长寿, 本宫及命宫均吉, 寿达八十四岁以上. 加吉安逸, 加恶煞, 辛劳, 福气递减.
Một đời gặp đc quí nhân, Miếu vượng địa thì phúc hậu, cả cuộc đời vui vẻ yên bình, tính tình cần cù, hứng thú với nhiều thứ, nhiệt tình và công tâm vs sự nghiệp. Sao Tử vi chủ về sống lâu, cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 84 tuổi, nếu thêm các sao tốt thì an nhàn, thêm các sao xấu thì vât vả, phúc khí suy giảm.
四煞, 空劫, 大耗, 天刑守照, 福薄多烦恼, 常自寻烦恼. 加火星, 做事性急. 化忌守照, 多忧多虚.
Tứ sát, Không kiếp, Đại Hoa, Thiên Hình thủ chiếu, ít phúc lại hay phiền não, thường tự tìm lấy phiền não. Thêm Hỏa tinh thì làm việc hay gấp gáp vội vàng. Có Hóa Kỵ thủ chiếu, thì đa sầu đa cảm.
紫微天府在寅申, 生性乐观懂得享受, 福寿双全且主贵, 终身福寿得享.
Tử Vi, Thiên Phủ tại Dần, Thân, bản tính lạc quan, biết cách hưởng thu, chủ quí, phúc thọ song toàn, cả đời được hưởng phúc thọ.
紫微贪狼在卯酉, 庙旺先难后易, 早年多劳, 晚年福禄.
Tử Vi, Tham Lang tại Mão Dậu, miếu vượng địa trước khó sau dễ, tuổi trẻ vất vả, về già được phú quí.
紫微天相在辰戌, 福禄兼享, 仅次于紫相同宫.
Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn, Tuất, được hưởng phúc lộc, tốt thứ nhì sau Tử Tướng đồng cung.
紫微七杀在巳亥, 志太高, 常因现实不能符合理想而烦恼, 早年劳苦, 中晚年可安逸, 遂心如意.
Tử Vi, Thất Sát tại Tị, Hợi, chí cao, thường vì hiện thực không phù hợp với lý tưởng nên phiền não, nhỏ tuổi vất vả, trung niên trở ra có thể an nhàn, toại lòng như ý.
紫微破军在丑未, 早年劳心劳力, 晚年安乐享福, 其人多自得其乐, 自我陶醉.
Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Mùi, nhỏ tuổi lao tâm lao lực, về già an lạc hưởng phúc, thường hay tự tìm niềm vui, mù quáng tự đánh giá cao bản thân.
★ 天机
Thiên Cơ
主操劳, 少安闲, 早年更是劳碌, 精神欠安, 中晚年可安逸, 天机多思虑, 患得患失, 化忌更甚, 主不安宁, 操劳失眠. 寿达六十三岁以上, 本宫及命宫均吉, 寿数再加. 其人嗜好多, 但有学而不实的倾向, 性喜宗教, 学术, 化科加文曲, 化盖, 喜研究数术占卜.
Chủ thao lược, ít được an nhàn, tuổi nhỏ càng bận rộn, tinh thần bất an, từ trung niên trở ra có thể được an nhàn. Thiên Cơ thường tư lự, hoạn được hoạn mất, thêm Hóa Kỵ càng rõ ràng. Bất an, hay suy nghĩ, mất ngủ. Thọ trên 63 tuổi, nếu cung này và cung mệnh đều tốt, thì phúc thọ có thể tăng thêm. Sở thích nhiều, nhưng có khuynh hướng học mà không thực hành, tính thích tôn giáo, học thuật, thêm Hóa Khoa và Văn Khúc, Hoa Cái thì hợp nghiên cứu thuật số.
羊陀守照, 减福寿, 辛苦艰难, 自寻烦恼, 终日碌碌. 火铃, 空劫, 天刑, 大耗守照, 减福寿, 劳碌奔忙, 福薄心烦.
Dương Đà thủ chiếu, giảm phúc thọ, khó khăn gian khổ, tự tìm phiễn não, cả đời bận rộn. Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình, Đại hoa thủ chiếu, giảm phúc thọ, bận rộn vất vả, phúc bạc, hay phiền muộn.
天机太阴在寅申, 主安逸欢乐有福禄, 惟心忙意乱不甚安宁, 喜闹中取静.
Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân, chủ an nhàn vui vẻ, có phúc lộc, thích tìm sự yên tĩnh trong cái ồn ào.
天机巨门在卯酉, 劳心劳力, 常中途改变主意, 敏于思辩, 卯宫吉, 酉宫劳碌而且欠安.
Thiên Cơ, Cự Môn tại Mão Dậu, lao tâm lao lực, thường thay đổi chủ kiến giữa chừng, tư duy mẫn cảm, ở Mão thì tốt, ở Dậu thì vất vả, hay bất an.
天机天梁在辰戌, 福禄兼有, 能自寻享受.
Thiên Cơ, Thiên Lương tại Thìn Tuất, được cả phúc lẫn lộc, có thể tự tìm kiếm hưởng thụ.
★ 太阳
Thái Dương
急躁, 喜动而不喜静, 性格明朗, 热衷社交, 忙中发达, 有贵人扶助, 太阳入庙福寿且贵, 寿达七十以上, 陷地自寻忙碌, 加四煞诸恶递减福寿, 且主艰辛劳碌. 女命事业型.
Nhanh gấp, thích động không thích tĩnh, tính tình thông minh sáng dạ, nhiệt thành với xã hội, phát đạt trong cái bận rộn, có quí nhân giúp đỡ. Thái Dương nhập miếu được phúc thọ quí, thọ trên 70 tuổi. Nếu hãm địa thì hay tự khiến bản thân bận rộn, thêm các sao ác Tứ Sát thì giảm phúc thọ, lại hay vất vả gian khổ. Đối với người nữ thì đây là mẫu người của sự nghiệp.
女命, 主得热情的丈夫而能享受闺房快乐. 命或本宫见桃花重, 性生活需求多, 或淫滥.
Người nữ, lấy được chồng nhiệt tình, trong khuê phòng là người biết hưởng thụ khoái lạc. Mệnh hoặc Cung này có Đào Hoa chiếu thì nặng thêm, nhu cầu sinh hoạt cao, hoặc dâm loạn.
擎羊, 火星守照, 无事奔忙, 或为朋友之事而忙碌. 太阳太阴在丑未, 日月同守, 主大吉, 终然奔忙仍可安乐享受.
Kình Dương, Hỏa Tinh thủ chiếu, chuyện nhỏ mà làm như chuyện lớn, không có gì nhưng vẫn ngược xuôi tất tả, hoặc vì chuyện của bạn bè mà bận rộn. Thái Dương, Thái Âm tại Sửu Mùi, Nhật Nguyệt đồng thủ, chủ đại cát, bận rộn nhưng vẫn hưởng thụ an nhàn vui vẻ.
太阳巨门在寅申, 庙旺早劳晚逸, 忙中生福.
Thái Dương, Cự Môn tại Dần, Thân, miếu vượng địa thì trẻ tuổi vất vả sau an nhàn, trong cái bận rộn mà sinh phúc.
太阳天梁在辰戌, 有名士似的懒趣, 或食 不化, 主见极强, 自寻忙碌. 卯宫福禄皆全, 酉宫心劳日拙.
Thái Dương, Thiên Lương tại Thìn Tuất, có sở thích của bậc nho sĩ, hoặc tiêu hóa kém, chủ kiến rất mạnh, tự tìm bận rộn. Cung Mão thì phúc lộc song toàn, cung Dậu thì lao tâm khổ tứ nhưng vẫn khó khăn.
★ 武曲
Vũ Khúc
劳心劳力, 急躁固执, 不懂享受. 庙旺安乐享福, 寿达六十以上, 会吉星福寿增加, 赚钱能力强, 平闲先难后易, 陷地或加四煞, 精神空虚, 有巧艺在身, 福薄而操劳辛苦. 加桃花诸曜, 主花酒之乐. 武曲化忌, 费心费神. 会廉贞化忌, 主自卑感重.
Lao tâm lao lực, gấp gáp cố chấp, không biết cách hưởng thụ. Miếu vượng địa thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc, thọ trên 60 tuổi, hội thêm các sao tốt thì tuổi thọ tăng, có khả năng kiếm tiền. Bình hòa thì trước khó sau dễ. Hãm địa hoặc thêm Tứ Sát, không có tinh thần, hay tư lự, bản thân có kĩ nghệ, phúc bạc, vất vả, khó khăn. Thêm Đào Hoa, chủ về niềm vui thú rượu chè, sắc đẹp. Vũ Khúc, Hóa Kỵ, tốn công tốn sức. Hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ tự ti, sống nặng về tình cảm.
武曲天府在子午, 早年劳苦, 中晚年安乐享福. 武曲贪狼在丑未, 多风月之情, 花酒享乐, 早劳晚逸, 煞众一世艰辛. 加火星快乐享受.
Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tử Ngọ, sớm gặp khó khăn, trung niên trở ra thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc. Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi, đa tình, hay có niềm vui rượu chè sắc đẹp, ban đầu khó khăn về già được an nhàn.Nếu gặp nhiều sát tinh thì một đời gian khổ. Thêm Hỏa tinh thì được hưởng vui vẻ khoái lạc.
武曲天相在寅申, 福禄寿荣昌, 陷地晚年有享.
Vũ Khúc, Thiên Tướng tại Dần, Thân, có phúc lộc thọ vinh hoa. Nếu hãm địa thì về già mới được hưởng.
武曲七杀在卯酉, 多忧少乐, 精神生活欠佳, 独力经营, 心烦不安, 先苦后安逸.
Vũ Khúc, Thất Sát tại Mão Dậu, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt, kinh doanh độc lập, hay phiền lòng bất an, trước khổ sau an nhàn.
武曲破军在巳亥, 多忧少乐, 精神生活欠佳, 东奔西走不安, 早辛劳晚安逸.
Vũ Khúc, Phá Quân tại Tị Hợi, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt, hay phải ngược xuôi bất an, trẻ tuổi khó khăn về già được an nhàn.
★ 天同
Thiên Đồng
为福星, 主享福, 终身快乐, 精神生活丰足, 有生活情趣, 懂享受, 适应环境的能力强, 什么事都有别人代劳. 庙旺得吉, 终身福厚, 寿达 十三. 平闲先难后易, 陷地加四煞空劫艰苦维生.
Là Phúc tinh, chủ hưởng phúc, cả đời được vui vẻ, đời sống tinh thần đầy đủ, có cuộc sống thú vị, biết cách hưởng thụ, khả năng thích nghi với hoàn cảnh cao, gặp chuyện gì cũng có người khác gánh vác thay. Miếu vượng địa thì tốt, cả đời hưởng phúc, phúc đến ?3 tuổi. Bình Hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì cuộc sống gian khổ.
天同太阴在子午, 福禄安康, 乐多忧少, 可受贵人庇护. 女命美貌, 外表有气质, 身段有魅力.
Thiên Đồng, Thái Dương tại Tử Ngọ, phúc lộc an khang, vui nhiều buồn ít, có thể nhận được sự ưu đãi bảo trợ của quí nhân. Người nữ dung mạo đẹp, bề ngoài có khí chất, có sức thu hút.
天同巨门在丑未, 有品性修养, 早劳晚安逸. 加陀罗, 自寻烦恼.
Thiên Đồng Cự Môn tại Sửu Mùi, có phẩm chất tu dưỡng. sớm vất vả già an nhàn. Có thêm Đà La, hay tự tìm phiền não.
天同天梁在寅申, 福禄寿三全, 但多忙碌. 加空劫减福.
Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân, đầy đủ phúc lộc thọ, nhưng hay bận rộn công việc. Thêm Không Kiếp thì bị giảm phúc.
★ 廉贞
Liêm Trinh
主忙碌多思虑, 闲不住, 会众吉忙中生福, 寿达七十以上. 平闲奔波欠安, 陷地加四煞贫贱辛苦. 四煞大耗守照, 无福而奔忙.
Chủ về bận rộn nhiều tâm tư, không được nghỉ ngơi, nếu hội nhiều sao tốt thì trong cái bận rộn sinh phúc, thọ trên 70. Bình hòa thì hay bất an, phải bôn ba. Nếu hãm địa lại thêm Tứ Sát thì nghèo khó. Tứ Sát Đại Hao thủ chiếu thì vô phúc mà vất vả.
廉贞天府在辰戌, 禄多于福, 可自得其乐, 但身安心忙.
Liêm Trinh, Thiên Phủ tại Thìn Tuất, lộc nhiều hơn phúc, có thể tự tìm thấy niềm vui, nhưng thân bình ổn mà tâm vẫn vướng bận.
廉贞贪狼在巳亥, 福禄艰辛难, 身心均欠宁, 忙碌异常. 加化忌, 终日忧虑不安, 劳心劳神, 或失眠. 加会昌曲主重精神享受, 加会羊陀重物质享受.
Liêm Trinh Tham Lang tại Tị Hợi, phúc lộc khó khăn, thân hay bất an, bận rộn khác thường. Thêm Hóa Kỵ, cả đời ưu sầu bất an, lao tâm khổ tứ, hoặc mất ngủ. Hội thêm Xương Khúc thì chú trọng hưởng thụ về mặt tinh thần, hội thêm Dương Đà thì trọng hưởng thụ về vật chất.
廉贞天相在子午, 寿多于福, 可自得其乐, 早年辛劳晚景享福. 廉贞七杀在丑未, 福薄禄薄, 一生忙碌艰辛劳苦, 少有享受.
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tử Ngọ, thọ nhiều hơn phúc, có thể tự có được niềm vui, tuổi trẻ vất vả về già hưởng phúc. Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi, phúc bạc lộc bạc, cả đời vất vả bận rộn, ít được hưởng thụ.
廉贞破军在卯酉, 不耐静, 劳心费力甚艰辛.
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu, không kiên trì và bình tĩnh, lao tâm phí lực mà vất vả gian khổ.
★ 天府
Thiên Phủ
为人谨慎, 安静享福, 庙旺福禄双美, 财运不错, 本宫及命宫均吉, 一生安宁, 寿达八十五以上, 平闲先难后易, 陷地加煞辛劳.
Là người cẩn thận, bình tĩnh, hưởng phúc, Miếu vượng địa thì phúc lộc đều đẹp, tài vận tốt, cung này và cung này đều tốt, cả đời bình an, thọ trên 85 tuổi, bình hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa lại thêm sát tinh thì gian khó.
陀罗守照, 小气, 爱自寻烦恼. 加火铃, 常多不必要的忧虑. 擎羊, 天刑守照, 心中烦闷不安, 常感有精神威胁. 空劫, 大耗守照, 无事闲忙.
Đà La thủ chiếu, keo kiệt, thích tự chuốc phiền não không đáng có vào thân. Kình Dương, Thiên Phủ thủ chiếu, trong tâm phiền muộn bất an, thường cảm thấy tinh thần bị uy hiếp. Không Kiếp, Đại Hao thủ chiếu, không có chuyện gì được nhàn tản
★ 太阴
Thái Âm
喜静, 明理, 不好竞争, 其人思想流漫, 注重精神生活, 喜研究宗教, 哲学, 神秘学, 占卜学. 入庙福禄皆全, 安乐享福, 寿达七十五以上, 平闲有忧有喜. 陷地, 精神孤, 悲观, 内向, 加煞劳碌多苦. 男命较有异性缘, 自我感觉很有魅力, 会犯桃花, 有人爱他爱得死去活来.
Thích tĩnh, sáng sủa, không thích tranh chấp, là người có tư tưởng chảy trôi chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bậc học. Nhập miếu phúc lộc song toàn, an lạc hưởng phúc, thọ trên 75 tuổi. Bình Hòa thì có buồn cũng có vui. Hãm địa thì tinh thần cô quả, bi ai, hướng nội, thêm Sát tinh thì vất vả thêm khổ. Người nam có tính cách duyên số khác lạ, tự cảm thấy có sức thu hút, gặp Đào hoa thì có người yêu anh ta đến chết đi sống lại.
太阴化忌, 外表安静, 内心不安. 加昌曲同宫, 有高雅之享受. 加陀罗, 火星同宫, 主人奸诈, 擅阴谋, 不满足, 自寻忙碌或自寻烦恼. 加擎羊, 铃星同宫, 主人奸诈, 擅阴谋, 不满足. 加空劫, 空想太多.
Thái Âm Hóa Kỵ, bên ngoài bình tĩnh, bên trong bất an. thêm Xương Khúc đồng cung, có sự hưởng thụ tao nhã thanh cao. Thêm Đà la, Hỏa Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không toàn vẹn, hay tự phiền não và tìm việc bận rộn. Thêm Kình Dương, Linh Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không đầy đủ. Thêm Không kiếp, ảo tưởng quá nhiều
★ 贪狼
Tham Lang
一生忙碌奔波, 入庙无破, 化吉会吉, 为人享乐好吃喝, 嗜酒或好赌博色欲, 有艳遇. 命宫有吉亦主贵主寿, 寿达六十三以上, 陷地加煞贫苦艰辛.
Cả đời bận rộn bôn ba, nhập miếu thì không phá phách, hóa cát hội cát, là người hưởng thụ thú vui thích ăn uống, thích rượu hoặc thích sắc dục, có chuyện phong lưu. Cung mệnh có cát tinh thì chủ quí chủ thọ, thọ trên 63 tuổi. Hãm địa lại thêm sát tinh thì khó khăn vất vả.
贪狼化忌, 有感情烦恼, 与异性交住易滋生问题. 红鸾, 天喜, 咸池, 天姚守照, 为人风流有桃花, 喜与异性嬉乐. 羊陀, 天刑, 大耗, 空劫守照, 多烦恼纠纷, 福薄不安. 火铃同宫, 虽能享福, 但急躁, 好投机.
Tham Lang Hóa Kỵ, có phiền não về tình cảm, dễ phát sinh vấn đề khi giao lưu với người khác phái. Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hàm Trì, Thiên Diêu thủ chiếu, là người phong lưu. Có Đào hoa, có niềm vui thích với nữ giới. Dương Đà, Thiên Hình, Đại Hao, Không Kiếp thủ chiếu, hay ưu tư mâu thuẫn, phúc nhược bất an. Hỏa Linh đồng cung, tuy rằng có thể hưởng phúc, nhưng gấp gáp vội vàng, dễ đầu cơ.
★ 巨门
Cự Môn
事必躬亲, 劳心劳力, 一生精神不安, 少有快乐. 入庙福厚, 惟亦好生是非, 命宫吉众者寿达七十开外, 闲陷, 生平多忧, 神经衰弱.
Làm việc gì cũng phải tự làm, lao tâm lao lực, cả đời tinh thần bất an, ít được vui vẻ. Nhập miếu hưởng phúc, dễ sinh chuyện thị phi, cung mệnh có nhiều sao tốt thì thọ trên 70 tuổi. Bình hòa hoặc hãm địa, hay ưu sầu, buồn bã, thần kinh suy nhược.
巨门化权禄, 辛劳费神, 追求物欲之心强烈, 精神上并非愉快. 巨门化忌, 心神不定, 失眠, 做事进退犹疑, 一生没有快乐. 四煞守照, 自寻烦恼, 多忧多虑, 口舌纠纷, 无福可享.
Cự Môn Hóa Quyền Lộc, hao tổn sức lực và tinh thần, theo đuổi mãnh liệt nhu cầu vật chất, về mặt tinh thần không vui vẻ. Cự Môn Hóa Kỵ, tâm thần bất định, hay mất ngủ, làm việc hay tiến thoái do dự, hoài nghi, cả đời không được vui vẻ. Tứ Sát thủ chiếu, tự tìm lấy phiền não, đa sầu đa cảm, do lời nói mà dẫn đến tranh chấp, không có phúc để hưởng.
★ 天相
Thiên Tướng
一般较重物质享受, 讲究美衣美食, 庙旺安逸享福, 多乐少忧, 福气自然, 本宫及命宫均吉者寿达八十以上, 闲陷加四煞诸恶, 减寿无疑, 一生操心劳碌, 生活不安, 少有享受.
Thường khá trọng hưởng thụ vật chất, đề cao ăn ngon mặc đẹp. Miếu địa thì an nhàn hưởng phúc, vui nhiều buồn ít, phúc khí tự nhiên. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 80 tuổi. Bình hòa, hãm địa lại thêm các sao xấu Tứ Sát thì chắc chắn giảm thọ, cả đời lao tâm bận rộn, cuộc sống không bình yên, ít được hưởng thủ.
左右禄星守照, 享受快乐, 富贵寿考. 化忌守照, 多思多虑, 心神不宁. 空劫同宫, 多幻想, 少实行, 福薄. 四煞守照, 福薄, 精神不安定, 做事易生枝节.
Tả Hữu Lộc thủ chiếu, hưởng thụ niềm vui, phú quí thọ đều có. Hóa Kỵ thủ chiếu, đa sầu đa ưu, tâm trí không được thanh thản. Không Kiếp đồng cung, hay mơ mộng tưởng tượng, ít khi thực tế, phúc bạc. Tứ Sát thủ chiếu, phúc bạc. tinh thần không an định, làm việc dễ sinh việc ngoài ý muốn.
★ 天梁
Thiên Lương
其人重视精神生活, 能有精神上的寄托, 或对文学, 宗教, 医学有兴趣. 庙旺福禄双全, 安乐享受, 有名士风度, 本宫及命宫均吉者寿达八十三以上, 闲陷加四煞诸恶, 招口舌是非, 奔走飘篷, 悲观, 福薄.
Là người chú trọng đời sống tinh thần, có thể kí thác ở mặt tinh thần, hoặc có hứng thú đối với văn học, tôn giáo, y học. Miếu vượng địa thì phúc lộc song toàn, hưởng yên bình vui vẻ, có phong thái của bậc danh dĩ. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 83 tuổi. Bình hòa hay hãm địa thêm các sao xấu Tứ Sát, thì hay vướng chuyện thị phi, do lời nói mà gây tranh chấp, bôn tẩu phiêu dạt, bi quan, phúc bạc.
巳亥申陷地, 会天马空劫大耗, 浮动奔走不安. 加天巫, 思想超脱. 加华盖, 有宗教 仰, 多哲思, 再加空亡, 其思想不易为一般人所理解. 加火星, 烦燥不安, 伪善. 加铃星, 思想多阴暗面, 伪善. 加羊陀, 伪善, 自寻烦恼. 加化忌, 无福, 多烦恼.
Tị Hợi Thân hãm địa, hội Thiên Mã, Không, Kiếp, Đại Hao, hay phải bôn ba không yên. Thêm Thiên Vu, tư tưởng siêu thoát. Thêm Hoa Cái, có tôn giáo tín ngưỡng, thêm Không Vong, tư tưởng không dễ thông cảm cho người bình thường. Thêm Hỏa Tinh, phiền não bất an, giả vờ thiện lành. Thêm Linh Tinh, trong tư tưởng có nhiều điều mờ ám, giả vờ thiện lành. Thêm Dương Đà, giả vờ thiện lành, tự tìm phiền não. Thêm Hóa Kỵ, vô phúc, hay phiền não.
★七杀
Thất sát
入庙终身忙碌操劳, 尤好逞强争胜, 会吉劳心. 其理想多偏重于个人的利益, 每逢挫折, 即感命不如人, 怀 不遇, 而牢骚满腹. 平闲或加煞重, 思想消极, 劳多功少, 一生无福. 命宫吉者寿达六十以上.
Nhập miếu thì cả đời bận rộn vất vả, thích cái mạnh, tranh chấp thắng thua, hội cát thì lao tâm. Nhiều lý tưởng, coi trọng lợi ích cá nhân, mỗi lần phân tích, thấy mình không bằng người thì bất mãn. Bình hòa hoặc thêm Sát tinh, thì tư tưởng tiêu cực, làm nhiều nhưng thành công ít, cả đời vô phúc. Người có cung mệnh tốt thì thọ trên 60 tuổi.
女人值之多为不吉之兆, 自甘堕落, 地位不高, 或从事平常服务性质的工作, 又主克夫刑伤, 为偏房, 或晚婚, 或嫁离过婚的老公, 如加煞忌, 命宫无吉, 为娼妓. 书载: “( 女命 ) 七杀单居福德, 女人切忌, 贱无疑”.
Người nữ có cung này là điềm không tốt, đắm chìm trong sự thoái lạc, địa vị không cao, hoặc làm những công việc có tính chất phục vụ cuộc sống thường ngày, cũng chủ khắc phu tai nạn, thương tích, tù tội. Là vợ lẽ hoặc kết hôn muộn, hoặc lấy người đã từng li hôn. Nếu như thêm Sát Kỵ, cung mệnh không tốt thì là ca kỹ. Sách có viết: “(Nữ mệnh) Thất sát đơn cư phúc đức, nữ nhân thiết kị, tiện vô nghi”
入庙会吉, 福寿气高, 但不利妻子, 主刑克或迟婚. 加化忌, 多忧多虑, 多是非.
Nhập miếu hội cát tinh, thì phúc thọ khí cao, nhưng không lợi người vợ, chủ hình khắc hoặc kết hôn muộn. Thêm Hóa Kỵ, đa sầu đa ưu, nhiều chuyện thị phi.
★ 破军
Phá Quân
外华内虚多苦闷不乐, 少快意, 凡事多追悔, 不足, 精神生活不安稳. 庙旺有决断力, 凡事躬亲, 故多操心劳力, 命宫有吉者寿达五十七以上. 陷地福薄, 加四煞艰苦, 烦恼不安定, 劳多功少, 而寿元亦递减.
Ngoài hào hoa trong hư sầu, hay ưu phiền không vui, ít niềm vui, làm chuyện gì cũng hay hối hận, bất toàn, đời sống tinh thần không an định. Miếu vượng địa thì dứt khoát, quyết đoán, chuyện gì cũng tự tay làm, hay tốn công tốn sức. Cung Mệnh có cát tinh thì thọ trên 57 tuổi. Hãm địa thì phúc bạc, thêm Tứ Sát thì gian khổ, phiền muộn bất an, làm nhiều mà thành công ít, tuổi thọ bị giảm.
加化忌, 主人多忧多虑, 凡事举棋不定. 加空劫, 多空想而少实行.
Thêm Hóa Kỵ thì đa sầu đa cảm, chuyện gì cũng không quyết đoán. Thêm Không Kiếp thì hay ảo tưởng lãng mạn mà ít thực tế.
★ 文昌, 文曲
Văn Xương, Văn Khúc
文昌: 庙旺福禄荣昌, 命宫有吉者寿达七十七或八十三岁, 陷地加四煞福禄递减且不宁.
Văn Xương: Miếu vượng địa thì phúc lộc vinh xương. Cung Mệnh có sao tốt thì thọ đến 77 tuổi hoặc 83 tuổi. Hãm địa có thêm Tứ Sát thì tuổi thọ giảm mà bất an.
文曲: 庙旺加吉星福禄均有, 命宫亦吉者寿达六十三以上, 闲陷加四煞诸恶清寒欠宁. 凡昌曲入福德, 其人兴趣广泛, 聪明风流儒, 有风度气质, 多 艺, 懂享受, 好读书, 天性乐观, 对异性的东西感兴趣.
Văn Khúc: Miếu vượng có thêm các cát tinh thì phúc lộc đều có. Cung Mệnh tốt thì thọ trên 63 tuổi. Bình Hòa hoặc hãm địa thêm Tứ Sát thì bất an. Hễ Xương Khúc nhập Phúc Đức, thì người có nhiều thú vui, thông minh phong lưu, có khí chất phong cách, đa nghệ, biết cách hưởng thụ, thích đọc sách, bẩm sinh lạc quan, có hứng thú với đồ của người khác giới.
★ 左辅, 右弼
Tả Phù, Hữu Bật
左辅: 加吉星福禄兼有, 独守晚年安宁, 寿达八十以上, 加四煞空劫福禄寿均减.
Tả Phù: thêm cát tinh thì có cả phúc lộc, độc thủ thì về già mới yên ổn, thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm.
右弼: 福禄全美, 加吉星一生少忧, 命宫吉者寿达八十以上, 加四煞空劫福禄寿均递减.
Hữu Bật: phúc lộc toàn mĩ, thêm cát tinh thì đời ít chuyện buồn. Cung Mệnh có cát tinh thì thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ Sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm.
凡辅弼入福德, 其人生活安定, 懂享受, 乐观, 有度量, 喜参与.
Hễ cung Phúc Đức có Phù Bật, thì cuộc sống yên định, biết cách hưởng thụ, lạc quan, độ lượng.
★ 天魁, 天钺, 化禄, 化权, 化科
Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền
主一生与富贵之人为朋, 多受助力, 终身福厚得享, 生活富裕, 精神愉快, 众吉拱照加命宫亦吉者, 寿达七十七以上.
Chủ 1 đời làm bạn với người quyền quí, hay nhận được sự giúp đỡ, cả đời hưởng phúc, đời sống giàu có, tinh thần vui vẻ, nhiều cát tinh cùng chiếu cộng thêm cát tinh ở cung bản mệnh thì thọ trên 77 tuổi.
★ 禄存
Lộc Tồn
终身福气厚, 安乐兼享, 一生快活, 加吉星尤美, 寿达七十八以上, 加火铃减福艰辛. 忌遇空劫, 则少福欠遂.
Cả đời được hưởng nhiều phúc, an lạc, 1 đời vui vẻ, thêm cát tinh thì càng đẹp, thọ trên 78 tuổi, thêm Hỏa Linh thì giảm phúc, khó khăn, kỵ gặp Không Kiếp sẽ ít phúc không được toại lòng.
★ 擎羊, 陀罗
Kình Dương, Đà La
擎羊: 入庙动中得福, 陷地奔波劳忙, 没事找事, 自寻烦恼, 与吉星同值可减忧. 陷地加火铃会空劫, 福薄寿促, 难获长寿.
Kình Dương: Nhập miếu thì trong khi làm việc có phúc, hãm địa thì bôn ba vất vả, tự tìm phiền muộn, nếu có cát tinh cùng chiếu thì giảm ưu sầu. Hãm địa lại thêm Hỏa Linh, Không Kiếp thì phúc bạc thọ giảm, khó mà sống lâu.
陀罗: 入庙得吉亦主福, 但劳碌不免, 陷地艰苦营生, 没事找事, 自寻烦恼, 加煞恶空劫福薄禄少, 且主寿促.
Đà La: Nhập miếu có cát tinh thì chủ phúc nhưng không tránh được vât vả, hãm địa gian khổ kiếm sống, tự tìm phiền não, thêm Sát tinh Không Kiếp thì phúc bạc lộc ít, mà tuổi thọ giảm.
★ 火星, 铃星
Hỏa Tinh, Linh Tinh
独守劳苦艰辛, 得众吉和平, 晚年遂志, 寿达五十七以上, 加煞恶更为劳苦.
Độc thủ thì vât vả gian khổ, được cát tinh chiếu thì bình thường, tuổi già toại chí, thọ trên 57 tuổi, thêm Sát Ác tinh thì càng khó khăn.
凡羊陀火铃四煞入福德, 主忙碌少清闲, 精神生活不安, 少乐多忧, 损福损寿.
Hễ Dương Đà Hỏa Linh Tứ Sát nhập Phúc Đức, thì chủ bận bịu, ít được nghỉ ngơi, đời sống tinh thần bất an, vui ít buồn nhiều, tổn thọ tổn phúc.
★ 天空, 地劫
Thiên Không, Không Kiếp
主忙碌少福, 损福损寿. 多悲观, 多空想, 劳多成少, 理想与现实脱节, 进取心不强, 凡事易半途而废.
Chủ bận rộn ít phúc, tổn phúc tổn lộc, hay bi quan, hay ảo tưởng, làm nhiều nhưng thành quả ít, lí tưởng và thực tế thoát ly nhau, làm chuyện gì cũng được một nửa là hỏng.
★ 化忌
Hóa Kỵ
主忙碌少清闲, 凡事过于执著, 想不开, 放不下, 精神不安多愁苦, 损福损寿.
Chủ bận rộn ít được nghỉ ngơi, chuyện gì cũng nghĩ không thông, làm không tới, tinh thần bất an, hay sầu khổ, tổn phúc tổn thọ